Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) – Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý và làm văn THCS

Đang tải...

Hướng dẫn lập dàn ý và làm văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

Bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.

Bài làm cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận:

– Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (tuỳ theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.

– Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.

– Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.

Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí tự nhiên.

Đề 1: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.

Hướng dẫn lập dàn ý: Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoan trích cần chú ý trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật hoặc các sự kiện trong tác phẩm. Truyện ngắn này xoay quanh cuộc gặp gỡ của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. Đó là cuộc gặp gỡ cảm động. Chú ý dùng luận cứ và lập luận chính xác cô đọng, có sức thuyết phục cao tới người đọc người nghe.

Mở bài

– Giới thiệu tác phẩm và đánh giá sơ bộ vài nét về nội dung và nghệ thuật (hoàn cảnh ra đời, những sự việc xảy ra với nhân vật chính).

Thân bài

– Kể diễn biến sự việc trong tác phẩm, hoàn cảnh chiến tranh nên hai cha con ông Sáu phải xa nhau, đó là một sự mất mát mà nhiều gia đình gặp phải do chiến tranh.

– Tình cảm hai cha con có những lúc hiểu lầm đo bé Thu rất bướng bỉnh, lạnh lùng.

– Ngược lại sự lạnh lùng của con, ông Sáu khao khát được gần gũi chăm sóc cho con bé, không được con đón nhận, ông Sáu vẫn phải lên đường ra mặt trận.

– Khi biết ông Sáu chính là ba của mình, bé Thu rất yêu thương cha, nó thét gọi ba lúc chia tay.

– Ngoài mặt trận, người cha đã gửi tình thương và nỗi nhớ con gái qua việc chạm khắc tỉ mỉ chiếc lược ngà.

– Với nghệ thuật tạo tình huống và kể chuyện đặc sắc từ người thứ ba xưng “tôi” khiến câu chuyện như có thật và cảm động.

Kết bài

– Tình cha con thật thiêng liêng và cảm động, trong hoàn cảnh chiến tranh thì thì tình cha càng làm xúc động trái tim người đọc.

Đề 2: Cảm nhận của em về truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.

Hướng dẫn lập dàn ý

a. Mở bài

* Kim Lân thuộc lớp các nhà văn thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện thể hiện thành công tình yêu nước thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

b. Thân bài

1. Truyện ngắn Làng biểu hiện tình cảm yêu quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hòa nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.

2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả sinh động tình cảm, tâm lí nhân vật ông Hai. Ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính riêng.

a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thống trong ông Hai.

– Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.

– Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sông vật chất và tinh thần.

b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.

– Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng cửa quê hương, về việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ làng.

– Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi.

c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc.

– Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.

– Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ. Ồng giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.

– Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà.

-> Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muôn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt.

– Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông Vút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ.

-> Qua đó, ta thấy rõ:

– Tình yêu sâu nặng đôi với làng chợ Dầu truyền thông.

– Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến.

d.Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.

– Ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.

– Việc ông kể rành rọt về trận chông càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.

3.Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.

– Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.

– Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.

Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.

c. Kết bài:

– Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thìa tình yêu làng, yêu nước của những người nông dân lao động bình thường.

– Sự mở rộng và thông nhất tình yêu quê hương trong tình yêu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chông Pháp đã chú trọng làm nổi bật.

– Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý.

Đề 4: Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

Tìm hiểu đề:

– Thể loại: Nghị luận truyện.

– Vấn đề nghị luận: Nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

Hướng dẫn lập dàn ý.

a. Mở bài:

– Tác giả: Nguyễn Thành Long là nhà văn tham gia viết văn từ kháng chiến chông Pháp. Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.

– Tác phẩm: Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa được ra đời sau chuyến đi thực tế của tác giả vào năm 1970.

– Giới thiệu nhân vật: Trong tác phẩm anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu – nhân vật chính của tác phẩm đã kể lại cho chúng ta những ấn tượng khó quên.

b. Thân bài:

1. Hoàn cảnh sông và làm việc của anh thanh niên.

– Anh thanh niên một mình sống trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2.600m. Bốn bề chỉ có cây và mây núi Sa Pa.

– Công việc của anh là “đo gió”, “đo mưa”, “đo nắng”, “đo chấn động mặt đất”.

-> Công việc tuy không vất vả nhưng đòi hỏi con người phải có tinh thần trách nhiệm rất cao, tỉ mỉ, chính xác.

– Nhưng nỗi vất vả nhất mà anh thanh niên phải vượt qua đó là sự cô đơn, chỉ có một mình anh với núi rừng Sa Pa.

2. Nhân vật anh thanh niên có một tấm lòng yêu nghề yêu đời và tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình:

– Vậy mà anh rất yêu công việc. Anh đã tâm sự với ông họa sĩ “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi sao lại gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu vẫn gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế dấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”.

– Anh cũng có những suy nghĩ rất đúng về hạnh phúc của cuộc đời: Một lần do phát hiện ra đám mây khô, anh đã góp phần với không quân ta bắn rơi bao máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Nghe tin ấy, anh cảm thấy cuộc đời của mình thật là hạnh phúc.

– Người thanh niên ham mê công việc, biết sắp xếp lo toan cuộc sông riêng ngăn nắp ổn định: Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách, thỉnh thoảng anh lại xuống đường tìm gặp bác lái xe để trò chuyện cho nguôi nỗi nhớ nhà, vơi bớt nỗi cô đơn.

3. Anh Thanh niên còn là một nhân vật ở nỗi “thèm” người, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo:

– Ngay từ những phút gặp gỡ ban đầu, lòng mến khách nhiệt tình của anh đã gây được thiện cảm tự nhiên đối với người họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ.

+ Anh biếu bác lái xe củ tam thất để mang về cho vợ bác mới ốm dậy.

+ Anh mừng quýnh đón quyển sách bác mới mua hộ.

+ Anh hồ hởi đón mọi người lên thăm nhà mình hồn nhiên kể về công việc cuộc sông của mình, của bạn bè nơi SaPa lặng lẽ.

-> Có lẽ, chúng ta khó có thể quên được việc làm đầu tiên khi mọi người lên thăm nhà: hái một bó hoa rực rỡ tặng người con gái chưa hề quen biết.

4. Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đái nước nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn:

– Anh luôn cảm thấy những đóng góp của mình là bình thường nhỏ bé so với những người khách bởi thế anh ngượng ngùng khi ông họa sĩ già phác thảo chân dung của mình vào cuốn sổ tay.

– Con người khiêm tốn ấy còn hào hứng giới thiệu cho họa sĩ nhưng người đáng để vẽ hơn mình đó là bác kĩ sư vườn rau và anh cán bộ nghiên cứu sét.

c. Kết bài

– Bằng cốt truyện nhẹ nhàng, chi tiết chân thực tinh tế, Nguyễn Thành Long đã kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị nơi Sa Pa lặng lẽ. Đế từ đó chúng ta thêm yêu mến một con người bình thường nhưng thật đáng yêu.

– Với truyện ngắn này, nhà văn muôn nói với chúng ta một điều: “trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự củ kĩ của Sa Pa. Sa Pa nói đến người đã nghĩ tới sự nghỉ ngơi, đã có những con người đang sống và cống hiến như vậy cho đất nước”. Mà tiêu biểu là anh thanh niên.

Xem thêm Nghị luận về một đoạn thơ; bài thơ – Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý và làm văn THCS tại đây

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận