Đề KSCL HSG lớp 5 môn tiếng việt – PGD Vĩnh Tường năm 2011-2012

Đang tải...

Đề KSCL HSG tiếng việt lớp 5 

Câu 1: Tìm cho mỗi loại tiếng dưới đây 2 ví dụ:

a, Tiếng có đủ 3 bộ phận: Âm đầu, vần, thanh.

b, Tiếng không có âm đầu.

c, Tiếng do âm đầu, âm chính, âm cuối tạo thành.

d, Tiếng chỉ do 1 âm tạo thành.

Câu 2: Thêm vào chỗ chấm một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép và cho biết những câu ghép đó chỉ gì?

a, Hễ em được điểm tốt……

b, Tuy hạn hán kéo dài……

c, … … thì Hoa đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Câu 3: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: kính, đậu, bò (đối với mỗi từ đặt 2 câu để phân biệt). Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ các câu em vừa đặt.

Câu 4: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau:

          Nắng rạng rỡ trên nông trường. Màu xanh mơn mởn của lúa óng lên cạnh màu xanh đậm như mực của những đám cói cao.

Câu 5: Trong bài “ Ngày em vào đội” Nhà thơ Xuân Quỳnh có viết:

                                              “Màu khăn tuổi thiếu niên

                                              Suốt đời tươi thắm mãi

                                              Như lời ru vời vợi

                                              Chẳng bao giờ cách xa”

          Qua đoạn thơ trên, tác giả muốn nói với các em đội viên đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh điều gì?

Câu 6: Em hãy viết bài văn ngắn tả lại quang cảnh một phiên chợ ngày Tết Nguyên đán ở quê em.

 

             

Đề KSCL HSG tiếng việt lớp 5 

                       

Câu 1:(1 điểm)    a. VD: thổi, hát…                                  c. VD: khách, nướng…

b. VD: ẩm, ươm…  d. VD: à, ừ…

Câu 2: (1.5 điểm): Mỗi phần đúng cho 0.5 điểm

a, Hễ em được điểm tốt thì cả lớp lại trầm trồ khen ngợi.(chỉ điều kiện-kết qủa)

b, Tuy hạn hán kéo dài nhưng ruộng đồng quê em vẫn luôn có nước tưới.

(chỉ quan hệ tương phản)

c, Nếu (giá) như Hoa chịu khó nỗ lực hơn nữa thì Hoa đã có nhiều tiến bộ trong học tập. (chỉ giả thiết- kết quả)

Câu 3: (1.5 điểm)  Mỗi phần đúng cho 0.5 điểm

Kính: Em   đang học lớp 3 đã phải đeo kính.

             CN                           VN

             Ở trườngcác em   phải kính thầy yêu bạn.

               TN             CN                           VN

Đậu: Năm nayxã em  được mùa đậu tương.

              TN          CN                           VN

           Chị Lan   thi đậu trường Đại học Y Hà Nội.

                CN                           VN

Bò: Cua   bò lổm ngổm trong chậu.

           CN                         VN

          Ngày nào cũng vậymỗi bữa,  mẹ  nấu hai bò gạo.

                  TN1                      TN2    CN                    VN

Câu 4:  (1.5 điểm)

          DT: nắng, nông trường, màu xanh, lúa, màu xanh, mựcs, đám cói.

          TT: mơn mởn, óng, đậm, cao, trên

          ĐT: rạng, lên

Câu 5: (2 điểm)   Gợi ý

          Qua đoạn thơ, tác giả muốn nói với các em đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh: Màu khăn quàng đỏ của đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh tượng trưng cho màu cờ tổ quốc sẽ “ tươi thắm mãi” trong cuộc đời các em giống như “lời ru vời vợi” chứa chan tình yên thương của người mẹ luôn gần gũi bên em tiếp thêm sức mạnh cho các em vươn lên trong cuộc sống

Câu 6:(2.5 điểm)

HS viết đúng thể loại văn tả cảnh: 0.5 điểm

Mở bài: (0.5 điểm)

                Giới thiệu thời gian và không khí mua sắm Tết: 0.25 điểm

Thân bài (1.5 điểm)

         + Tả bao quát các mặt hàng bày bán ở chợ Tết (VD: hoa quả, bánh kẹo..): 1 đ

         + Tả chi tiết vào một mặt hàng đặc trưng (VD hàng hoa, …): 0.5 điểm

Kết bài (0.25 điểm): Cảm xúc của mình khi Tết đến xuân về.

Bài kiểm tra định kì cuối học kì 1 môn Tiếng việt lớp 2

Đề kiểm tra Tiếng Việt lớp 2 (Tháng 12)

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận