Từ Đơn và Từ Phức – Ngữ Văn 6 bộ Kết nối tri thức

Đang tải...

Thực hành tiếng Việt

Trong phần thực hành tiếng Việt của sách Ngữ Văn 6 bộ kết nối tri thức với cuộc sống, các em sẽ được hướng dẫn tìm hiểu về từ đơn và từ phức cùng biện pháp tu từ so sánh.

TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC

1. Kẻ bảng dưới đây vào vở và điền các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ô phù hợp:

Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.

Từ đơn Từ phức
Từ láy Từ ghép
     

Từ phức – Từ ghép – Từ láy

2. Trong Bài học đường đời đầu tiên có những từ láy mô phỏng âm thanh như: véo von, hừ hừ. Hãy tìm thêm những từ láy khác thuộc loại này ở trong văn bản.

>> Xem văn bản tại đây: Bài học đường đời đầu tiên – Ngữ Văn 6 bộ Kết nối tri thức

Nhận biết từ đơn và từ phức

  • Quan sát những từ sau đây để nhận biết từ đơn và từ phức: tôi, dế, đi, nhọn hoắt, cá đuôi cờ, ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè.
  • Có thể thấy, trong những từ này, các từ tôi, dế, đi là từ đơn vì mỗi từ chỉ có một tiếng.
  • Nhọn hoắt, cá đuôi cờ, ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè là những từ phức vì mỗi từ gồm có hai hoặc nhiều hơn hai tiếng. Trong những từ phức trên đây, các từ nhọn hoắt, cá đuôi cờ là từ ghép vì các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Các từ ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè là từ láy vì giữa các tiếng chỉ có quan hệ với nhau về âm: lặp lại âm đầu (ngơ ngác), lặp lại vần (lêu nghêu), lặp lại cả âm đầu và vần (bè bè).

3. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:

– Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.

– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

– Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.

NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

4. Từ ngữ trong Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường, chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Hãy giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ ngữ này.

5. Đặt câu với mỗi thành ngữ sau: ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú mèo.

BIỆN PHÁP TU TỪ

Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Hãy tìm một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận