Chuyên đề Thơ hiện đại Việt Nam – Ngữ văn 9 Bài thơ “Đồng chí”

Đang tải...

Tìm hiểu bài thơ “ĐỒNG CHÍ”

(Chính Hữu)

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN

– Bài thơ Đồng chí gồm 20 dòng thơ, có thể chia làm 3 đoạn:

+ Đoạn 1 (7 dòng đầu); Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng.

+ Đoạn 2 (10 dòng tiếp theo): Những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí, đồng đội.

+ Đoạn 3 (3 dòng thơ cuối): “Đầu súng trăng treo” – một hình ảnh đẹp mang ý nghĩa biểu tượng về người lính và tình đồng chí, đồng đội.

– Nội dung:

+ Tinh đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân của người lính – từ những làng quê nghèo khổ: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua – Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá“. Từ những phương trời khác nhau, họ tập hợp lại trong đội quân cách mạng bởi cùng chung lí tưởng chiến đấu, cùng chung nhiệm vụ: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.

Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.

+ Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở người lính: Đồng chí, đó là sự cảm thông, thấu hiểu những hoàn cảnh và tâm tư, nỗi lòng của nhau: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày – Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay – Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính“; là sự chia sẻ những gian khổ, thiếu thốn của người lính: “Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi – Áo anh rách vai – Quần tôi có vài mảnh vá – Miệng cười buốt giá – Chân không giày“. Nhưng họ đã vượt lên mọi gian khổ, thiếu thốn ấy bằng tình đồng chí, đồng đội; bằng sự cảm thông và chia sẻ: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

+ Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc, vừa chân thực vừa giàu ý nghĩa biểu tượng về người lính và tình đồng đội, về cuộc kháng chiến: “Đêm nay rừng hoang sương muối – Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới – Đầu súng trăng treo“.

– Đặc sắc nghệ thuật:

+ Từ ngữ, hình ảnh giản dị, chân thực mà cô đúc và giàu sức biểu cảm, được khai thác từ đời sống của người lính, từ ngôn ngữ của quần chúng: nước mặn, đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, giếng nước gốc đa, cơn ớn lạnh, sốt run người, áo rách vai, quẩn vùi mảnh vá, miệng cười buốt giá, rừng hoang sương muối. Đặc biệt, hình ảnh đầu súng trăng treo vừa thực vừa bay bổng, giàu ý nghĩa biểu tượng.

+ Thể thơ tự do với nhịp điệu biến đổi linh hoạt theo tình cảm, cảm xúc ớ từng đoạn thơ. Ở đoạn đầu, nhịp thơ chậm, cân xứng khi nói về cội nguồn của tình đồng chí. Câu thơ thứ 7 chỉ với hai chữ “Đồng chí” như một nốt nhấn, một bước phát triển trong mạch tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Phần tiếp theo của bài thơ nhịp điệu nhanh hơn với những câu thơ ngắn, nhiều hình ảnh cô đúc để diễn tả sự chia sẻ mọi gian khổ, thiếu thốn của những người đồng đội.

+ Kết cấu sóng đôi của những cặp câu thơ và hình ảnh thể hiện sự tương đồng, gắn bó của những người lính trong tình đồng chí, đồng đội.

II – LUYỆN TẬP

1. Trong đoạn thơ từ dòng 8 đến dòng 17, tình đồng chí của những người lính cách mạng được biểu hiện cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào? Ý nghĩa, giá trị của nhũng chi tiết, hình ảnh đó.

2. Cảm nhận của em về 3 dòng thơ cuối bài: “Đêm nay rừng hoang sương muối – Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới – Đầu súng trăng treo”.

3. Bài thơ được kết cấu theo cách tạo những cập đối xứng sóng đôi. Em hãy làm rõ đặc điểm ấy trong hệ thống hình ảnh và các đại từ của bài thơ. Nêu tác dụng của cách kết cấu đó.

4. Bài thơ cho em cảm nhận như thể nào về anh bộ đội thời kì kháng chiến chống Pháp?

Xem thêm: Chuyên đề Thơ hiện đại Việt Nam – Ngữ văn 9

Gợi ý

1. Xem phần Kiến thức cơ bản ở trên.

2. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc: “Đêm nay rừng hoang sương muối – Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới – Đầu súng trăng treo“. Đây là bức tranh đẹp về người lính và tình đồng chí, đồng đội của họ. Câu thơ đầu phác hoạ khung cảnh không gian, thời gian cụ thể: “Đêm nay rừng hoang sương muối“. Nổi lên trên nền cảnh ấy là ba hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Người lính không còn nhỏ bé, đơn độc bởi họ có sức mạnh của tình đồng đội, tình đồng chí sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối giá rét. Cùng với đồng đội, họ còn có khẩu súng và vầng trăng như những người bạn thân thiết. Ba hình ảnh ấy tạo nên một bức tranh hài hoà, cân xứng, có cả bề rộng và chiều cao. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là một hình ảnh thực mà tác giả từng bắt gặp trong những đêm hành quân hay phục kích chờ giặc, nhưng hình ảnh ấy lại giàu ý nghĩa biểu tượng, gợi ra nhiều sự liên tưởng phong phú ở người đọc: súng và trăng là hiện thực và mơ mộng, là chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ. Đó là các mặt gắn kết, bổ sung cho nhau của cuộc đời người lính, cũng là của cuộc kháng chiến, của thơ ca kháng chiến.

3. HS tìm những cặp hình ảnh sóng đôi đi suốt từ đầu tới cuối bài thơ (ví dụ: quê hương anh/ làng tôi; Súng bên súng/ đầu sát bên đầu; Áo anh rách vai/ Quần tôi có vài mảnh vá). Cặp đại từ anh, tôi cũng thường gắn liền với những hình ảnh sóng đôi, có khi lại hoà nhập làm một trong những từ và hình ảnh chỉ sự thống nhất: “chung chăn”, “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”, “đứng cạnh bên nhau”. Cách kết cấu sóng đôi như vậy rất phù hợp với việc thể hiện chủ đề về tình đồng chí – sự gắn bó thống nhất cao độ của những người lính cách mạng.

4. Về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp ở bài thơ, cần chú ý các phương diện: xuất thân từ những người nông dân nghèo, tự nguyện đến với cuộc chiến đấu; cuộc sống hết sức gian khổ và thiếu thốn; sự gắn bó với đồng đội, tình đồng chí Sâu nặng, tinh thần chiến đấu, chất thơ và vẻ đẹp vượt lên trên những gian khổ, hi sinh, về cảm nghĩ của em, cần phát biểu một cách chân thực, tự nhiên.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận