Tìm hiểu Bài 15 Các giác quan – Tự nhiên và xã hội lớp 1

Đang tải...

Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 Bài 15 Các giác quan giúp các em học sinh nêu được tên, chức năng của các cơ quan, tầm quan trọng của các giác quan,… Đồng thời, giáo án là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên lớp 1 trong quá trình giảng dạy.

KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1

CHỦ ĐỀ: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHOẺ

BÀI 15: CÁC GIÁC QUAN

Thời lượng: 4 tiết

I. MỤC TIÊU:

1. Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng:

Sau khi học, HS đạt được:

* Về nhận thức khoa học:

Nêu được tên, chức năng của các cơ quan.

* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:

Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của năm giác quan và tầm quan trọng của các giác quan.

* Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

– Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần bảo vệ các giác quan.

– Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống hằng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường.

2. Phẩm chất:

– Trách nhiệm: Có ý thức giữ gìn vệ sinh các giác quan.

– Chăm chỉ: Trẻ có thói quen cho bản thân.

3. Năng lực

3.1. Năng lực chung:

– Năng lực giải quyết vấn đềLựa chọn được các đồ dùng sử dụng ở lớp học. Biết năm giác quan của con người

– Năng lực giao tiếp, hợp tác: Sử dụng lời nói phù hợp với các thành viên trong lớp học khi thảo luận hoặc trình bày ý kiến. Giới thiệu được các thành viên ở lớp.

– Nhân ái: Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô.

3.2. Năng lực đặc thù:

– Năng lực nhận thức khoa học: Kể tên các giác quan của con người. Nêu được nhiệm vụ của các giác quan đó. Các việc làm giữ vệ sinh, chăm sóc và bảo vệ mắt, tai, lưỡi, da.

– Năng lực tìm hiểu môi trường tự nhiên xã hội: Quan sát, cảm nhận được các sự việc, hiện tượng.

– Năng lực vận dụng: Làm được một số việc phù hợp để vận dụng đồng thời bảo vệ các giác quan

II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC:

1. Giáo viên:

– Loa và thiết bị phát bài hát.

– Một số tấm bìa và hình ảnh về các giác quan.

– Các tình huống cho hoạt động xử lí tình huống.

– VBT Tự nhiên và Xã hội 1.

2. Học sinh:

– Sách giáo khoa, VBT Tự nhiên và Xã hội 1, khăn lau.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC.

TIẾT 1 VÀ TIẾT 2

1. Ổn định tổ chức:

– Kiểm tra sĩ số + Đồ dùng sách vở của HS cần trong tiết học

2. Tiến trình dạy học:

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

MỞ ĐẦU:

* Mục tiêu

– Tạo hứng thú cho HS khi bước vào môn học.

– Giới thiệu cho HS về chủ đề, bài học.

* Nội dung: Múa hát

* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp

* Cách tiến hành:

– GV mời HS cùng hát và vận động theo bài hát “Hãy xoay nào”

– Cô và các em vừa hát bài hát tên gì? Bài hát nói về những bộ phận, những giác quan nào trên cơ thể?

GV giới thiệu bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những bộ phận của cơ thể giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh.

– Vừa hát vừa múa.

 

– Bài hát: Hãy xoay nào. Trong bài có nhắc đến những bộ phận, giác quan: Mắt, mũi miệng, …

 

1. Năm giác quan của cơ thể

KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về các giác quan

* Mục tiêu:

– Xác định các bộ phận cơ thể (mắt, tai, mũi, lưỡi, da) và các chức năng của chúng.

– Tìm hiều về những thông tin mà các giác quan cũng cấp cho chúng ta.

* Phương pháp: Hoạt động nhóm, quan sát, vấn đáp, thuyết trình.

* Cách tiến hành:

Bước 1: Làm việc theo nhóm

– GV cho HS quan sát hình và trả lời các câu hỏi trang 100, 101 (SGK):

+ Các bạn trong hình có thể nhìn, nghe được gì?

+ Các bạn đó đã nhìn và nghe bằng bộ phận nào của cơ thể?

+ Bà, mẹ và các bạn trong hình đang làm gì?

+ Những bộ phận nào của cơ thể giúp nhận biết được: vỏ mít xù xì, mùi thơm, vị ngọt của múi mít?

Bước 2: Làm việc cả lớp

– GV hỏi: Em nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ các vật xung quanh bằng những bộ phận nào của cơ thể?

– GV chốt: Cơ thể chúng ta có 5 giác quan là: nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ.

– Tùy vào trình độ của HS, GV giới thiệu mở rộng cho HS: tên khoa học chính xác của năm giác quan là: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác tương ứng với nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ.

– HS thảo luận nhóm 5 trong vòng 2 phút, đại diện nhóm trả lời các câu hỏi.

– HS nhận xét, bổ sung câu trả lời.

 

 

 

 

 

 

 

 

– HS trả lời: nhìn bằng mắt, ngửi bằng mũi, nếm bằng lưỡi, sờ bằng da.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Hoạt động 2: Làm bài tập

* Mục tiêu:

– Củng cố kiến thức về chức năng của các giác quan và các bộ phận thực hiện của giác quan.

* Phương pháp: Hoạt động nhóm, quan sát, vấn đáp, thuyết trình.

* Cách tiến hành:

Bước 1: Làm việc cá nhân

– GV cho HS quan sát hình

 

 

 

 

Bước 2: Làm việc cả lớp

 

 

 

– GV mời HS đọc lại kiến thức trang 102 (SGK) để khắc sâu vai trò của năm giác quan

– HS quan sát hình và đọc thông tin trong các khung trong hình trang 102 (SGK) để làm bài tập: “Hãy nói tên các bộ phận của cơ thể phù hợp với những thông tin trong hình dưới đây.”

– HS trình bày kết quả làm việc trước lớp:

– Chúng ta nghe được các âm thanh khác nhau bằng tai.

Chúng ta nhìn được hình dạng, màu sắc của vật bằng mắt.

– Chúng ta nhận biết được các vị đắng, cay, chua, ngọt, mặn bằng lưỡi.

– Chúng ta cảm nhận được nóng, lạnh, trơn, nhẵn, xù xì của vật bằng da.

– HS đọc kiến thức trang 102 về vai trò của năm giác quan trong việc nhận biết thế giới xung quanh.

Hoạt động 3: Chơi trò chơi “Nếu …. Thì”

* Mục tiêu: Gắn kết các bộ phận cơ thể thực hiện chức năng của các giác quan tương ứng.

* Phương pháp: Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình, trò chơi.

* Cách tiến hành:

Bước 1: HS chơi theo nhóm lớn (8-9 HS)

– Mỗi nhóm cần 1 quả bóng và đứng thành vòng tròn.

– Cách chơi như sau:

– Lưu ý: Ai không bắt được bóng là bị thua; ai bắt được bóng nhưng nói câu “thì…” chậm, tất cả cùng đếm 1,2,3 mà không trả lời được cũng bị thua.

Bước 2: Làm việc cả lớp

Sau trò chơi

– GV cho HS thảo luận: Qua trò chơi, các em rút ra được điều gì?

– HS 1 cầm bóng sẽ vừa ném bóng cho bạn khác vừa nói câu đầu có chữ “Nếu….”. Ví dụ: “Nếu là mũi”.

HS 2 bắt được bóng phải nói ngay: “… thì tôi sẽ ngửi được các mùi khác nhau”. Tiếp theo HS 2 vừa ném bóng cho HS 3 vủa nói một câu có chữ “Nếu…”. Ví dụ: “Nếu là tai”.

– HS 3 bắt được bóng nói ngay: “… thì tôi sẽ nghe được các âm thanh khác nhau”. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy sau khi HS đã nói đủ tên mắt, tai, da, mũi, lưỡi.

– HS thua ở các nhóm lên múa hoặc hát một bài hát.

– HS trả lời: Trò chơi giúp em nói nhanh được tên các bộ phận cơ thể thực hiện chức năng của các giác quan tương ứng với nó.)

Hoạt động 4: Xử lí tình huống khi gặp người có khó khăn về nhìn hoặc nghe.

* Mục tiêu: Thực hiện được sự cảm thông và có ý thức giúp đỡ những người có khó khăn về nhìn hoặc nghe.

* Phương pháp: Vấn đáp, hoạt động nhóm, thuyết trình, đóng vai.

– GV nêu câu hỏi: Em có thể hỗ trợ người thân, bạn bè hoặc những người tình cờ gặp trên đường gặp khó khăn về nhìn (nhìn không rõ hoặc không nhìn thấy gì) hoặc nghe (nghe không rõ hoặc không nghe được) như thế nào?

– Mời HS đọc lời con ong trang 103 (SGK). Tùy vào trình độ của HS, Gv có thể mở rộng: những người khiếm thính là những người có khó khăn về nghe, nhìn, những người khiếm thị là những người có khó khăn về nhìn.

– Chia lớp là 4 nhóm thảo luận và đóng vao trong 5 phút.

– Các nhóm lên trình bày.

* Dự kiến tiêu chí đánh giá.

Tiêu chí

Mức độ

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Nội dung

HS giới thiệu lưu loát tên các giác quan và nhiệm vụ của từng giác quan. Tích cực trao đổi, chia sẻ cùng các bạn khi thảo luận nhóm. Biết giúp đỡ, hỗ trợ bạn chưa hiểu bài.

Có khả năng điều hành, quản lý nhóm. Biết sẻ chia những người có khiếm khuyết của cơ thể.

HS giới thiệu lưu loát tên các giác quan và nhiệm vụ của từng giác quan. Biết trao đổi, chia sẻ cùng các bạn khi giúp đỡ bạn. Biết sẻ chia những người có khiếm khuyết của cơ thể.

HS giới thiệu lưu loát tên các giác quan và nhiệm vụ của một vài giác quan. Biết sẻ chia những người có khiếm khuyết của cơ thể. Chưa tự giác hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và trao đổi, chia sẻ cùng các bạn.

TIẾT 3 VÀ TIẾT 4

1. Ổn định tổ chức:

– Kiểm tra sĩ số + Đồ dùng sách vở của HS cần trong tiết học

2. Tiến trình dạy học:

Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 5: Thảo luận về các việc nên và không nên làm để bảo vệ mắt

* Mục tiêu

– Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mắt.

– Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mắt.

– Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mắt.

* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm

* Cách tiến hành:

– GV mời nhóm trưởng lên điều khiển hoạt động nhóm

 

 

 

 

 

 

– GV có thể ghi nhanh ý kiến của các nhóm về những việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mắt lên bảng ( GV có thể tham khảo về các việc nên và không nên làm để chăm sóc , bảo vệ mắt ở Phụ lục 1 ),

 

–  Nhóm trưởng điều khiển các bạn trả lời các câu hỏi sau:

1) Hãy nói về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt. Lưu ý:

+ Với câu hỏi này, HS có thể tham khảo các hình trang 104 (SGK) và kể thêm những việc nên và không nên làm khác.

 + Với mỗi việc được nêu ra, HS cũng cần giải thích tại sao đây là việc nên làm hoặc không nên làm để chăm sóc, bảo vệ mắt,

 2) Bạn cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc, bảo vệ mắt, đặc biệt để phòng trảnh cận thị? Vì sao?

– Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác sẽ nhận xét và bổ sung.

Hoạt động 6: Thảo luận về các việc nên và không nên làm để bảo vệ tai

* Mục tiêu:

– Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ tai .

– Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ tai.

– Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ tai.

* Phương pháp: Hoạt động nhóm, quan sát, vấn đáp, thuyết trình.

* Cách tiến hành:

– GV mời nhóm trưởng lên điều khiển hoạt động nhóm

 

 

 

 

 

 

– GV có thể ghi nhanh ý kiến của các nhóm về những việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ tại lên bảng.

 (GV có thể tham khảo về các việc nên và không nên làm để chăm sóc , bảo vệ tại ở Phụ lục 2 ) .

–  Nhóm trưởng điều khiển các bạn trả lời các câu hỏi sau:

1) Hãy nói về các việc nên và không nên làm để chăm sóc, bảo vệ tại.

Lưu ý:

 Với câu hỏi này, HS có thể tham khảo các hình trang 105 (SGK) và kể thêm những việc nên và không nên làm khác , – Với mỗi việc được nêu ra , HS cũng cần giải thích tại sao đây là việc nên làm hoặc không nên làm để chăm sóc , bảo vệ tai

2) Bạn cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc, bảo vệ tai? Vì sao?

– Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác sẽ nhận xét và bổ sung.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Hoạt động 7: Đóng vai xử lý tình huống để bảo vệ mắt và tai

* Mục tiêu:

– Thể hiện được ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mắt và tai.

* Phương pháp: Hoạt động nhóm, quan sát, vấn đáp, đóng vai, giải quyết vấn đề.

* Cách tiến hành:

– GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận trong vòng 5 phút, mời các nhóm trưởng lên bốc thăm

 

 

 

 

 

 

 

 

– GV mời HS nhận xét và kết luận

– Kết luận: Chúng ta không nên chơi những trò chơi nguy hiểm có hại cho mắt và tai. Kết thúc giờ học, GV nhắc HS ngồi học đúng tư thế để bảo vệ mắt.

– Đại diện các nhóm bốc thăm để nhận một trong hai tình huống dưới đây.

Tình huống 1:

– Một bạn đang ngồi đọc truyện thì một bạn khác đến hét to vào tai. Nếu em có mặt ở đấy, em sẽ nói gì với bạn?

Tình huống 2:

– Giờ ra chơi các bạn rủ em chơi đánh trận gia và dùng que để đánh nhau. Em sẽ nói gì với bạn?

 – Nhóm trưởng điều khiển các bạn xung phong thể hiện cách ứng xử với bạn của mình trong tình huống này.

– Các nhóm lên thể hiện cách ứng xử và góp ý lẫn nhau,

–  Tiếp theo, cả lớp thảo luận về bài học rút ra qua cách xử lý tình huống của các nhóm.

Hoạt động 8: Chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng?”

* Mục tiêu:

– Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da

– Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mũi, lưỡi và da.

– Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mũi, lưỡi và da.

* Phương pháp: Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình, trò chơi.

* Cách tiến hành:

– GV cho HS quan sát hình

 

 

 

– HS chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng?” theo nhóm lớn (8 – 9 HS).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Sau trò chơi, HS thua ở các nhóm lên múa hoặc hát một bài.

– GV mới HS nhắc lại những việc nên làm và không nên làm.

(Xem một số gợi ý ở Phụ lục 3, GV có thể hỗ trợ HS nêu lại những việc nên và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da).

– Tiếp theo, một số HS chia sẻ với các bạn trong lớp về “Em cần thay đổi thói quen nào để chăm sóc bảo vệ mũi, lưỡi và da? Vì sao?”.

– Kết thúc hoạt động này, HS đọc các nội dung ghi trong phần kiến thức cốt lõi và lời con ong trang 107 (SGK).

– HS quan sát các hình trang 106 , 107 (SGK ), để tìm xem những việc nào nên hoặc không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da và suy nghĩ để tìm thêm trong thực tế cuộc sống còn việc nào nên, không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da .

– Mỗi nhỏm cần 1 quả bóng và đứng thành vòng tròn.

Cách chơi như sau:

 – HS 1 cầm bóng, vừa ném bóng cho bạn khác vừa nêu câu hỏi. Ví dụ: “Việc nào nên làm để bảo vệ da?”

– HS 2 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi của HS 1. Ví dụ: “Tắm rửa hằng ngày”. Tiếp theo, HS 2 vừa ném bóng cho HS 3 vừa nêu một câu hỏi khác. Ví dụ: “Việc nào không nên làm để bảo vệ lưỡi?”.

 – HS 3 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi vừa nêu của HS 2. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hết thời gian quy định.

Lưu ý: Ai không bắt được bóng là bị thua ai bắt được bóng nhưng không tìm ra câu trả lời hoặc nhắc lại câu trả lời của bạn đã nói cũng bị thua.

– Một số HS xung phong lần lượt nhắc lại những việc nên và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da.

 

– HS chia sẻ

* Dự kiến tiêu chí đánh giá.

Tiêu chí

Mức độ

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Nội dung

HS có nhận thức được các việc làm giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mắt và tai, mũi, lưỡi, da. Tích cực trao đổi, chia sẻ cùng các bạn khi thảo luận nhóm. Biết giúp đỡ, hỗ trợ bạn chưa hiểu bài.

Có khả năng điều hành, quản lý nhóm. Biết sẻ chia với những người có khiếm khuyết

HS có nhận thức được các việc làm giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mắt và tai, mũi, lưỡi, da. Biết trao đổi, chia sẻ cùng các bạn khi giúp đỡ bạn. Biết sẻ chia với những người có khiếm khuyết

HS có nhận thức được các việc làm giữ gìn vệ sinh và bảo vệ mắt và tai, mũi, lưỡi, da. Chưa tự giác hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và trao đổi, chia sẻ cùng các bạn.

>> Xem thêm: Soạn giáo án bài 14 Cơ thể em – Tự nhiên và xã hội lớp 1

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận