Phân tích bài “Tuyên ngôn độc lập”- (P2) – Tài liệu ôn thi THPTQG Văn 12

Đang tải...

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

Hồ Chí Minh 

PHẦN HAI: TÁC PHẨM.

1. Hoàn cảnh lịch sử.

– Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đã đầu hàng Đồng Minh. Trên cả nước nhân dân ta đã vùng dậy giành chính quyền.

– Cuối tháng 08/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”. Ngày 02/09/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh nước Việt Nam Dân chù Cộng hòa, mở ra một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.

2. Bố cục.

– Đoạn 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được” => Hồ Chí Minh nêu cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập.

– Đoạn 2: Tiếp theo đến “Dân tộc đó phải được độc lập!” => Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta.

– Đoạn 3: Còn lại => Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố với thế giới.

3. Giá trị văn học.

– Bản “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, bằng chứng hùng hồn.

4. Giá trị lịch sử.

– Bản “Tuyên ngôn Độc lập” ra đời là dấu chấm hết của chế độ thực dân phong kiến và phát xít, mở ra một trang sử mới cho dân tộc.

5. Nội dung.

– “Tuyên ngôn độc lập” là văn kiện lịch sử vô giá: Tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đánh dâu kỉ nguyên độc lập, tự do cho đất nước Việt Nam.

– Tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiêm nước ta của các thế lực thù địch.

– Qua bản “Tuyên ngôn Độc lập”, Hô Chí Minh thè hiện tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng trong lòng tác giả và toàn thế dân tộc.

6. Nghệ thuật.

– Tác phấm là áng văn chính luận xuất sắc với:

+ Hệ thống luận điếm chặt chẽ, logic.

+ Lí sẽ sắc bén, đanh thép.

+ Dan chứng xác thực, hùng hồn.

+ Ngôn ngữ ngắn gọn, cô đọng.

Nội dung tác phẩm.

DÀN Ý PHÂN TÍCH CHI TIẾT.

1. Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn độc lập.

– Mở đầu tác phẩm, Bác khẳng định: quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc là những quyền không ai có thế xâm phạm được.

– Bác đã trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu trong “Tuyên ngôn Độc lập” của Mĩ năm 1976 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp năm 1791. Đó là những lời tuyên bố có nội dung xoay quanh việc khẳng định quyền được sống, quyền được tự do bình đẳng của con người và các dân tộc.

– Việc trích dẫn ấy có ý nghĩa sâu sắc:

+ Những câu trích dẫn là những chân lí bất hủ của thời đại.

+ Chọn “Tuyên ngôn Độc lập” của Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp đế trích dẫn thế hiện “sự kiên quyết và khôn khéo” của Bác. Hơn nữa trong tranh luận dổ bác bỏ luận điệu đối phương thì còn gì thích đáng hơn là dùng chính lời lẽ của tổ tiên họ để phản bác lại. Dây là cách tranh luận hiệu quả theo lối “gậy ông đập lưng ông”.

+ Mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập”, Bác nhắc dến hai bản Tuyên ngôn nối tiếng trong lịch sử nhân loại của hai nước lớn như thế thì cũng có nghĩa là Bác đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba bản “Tuycn ngôn” ngang hàng nhau, ba dân tộc ngang hàng nhau để thể hiện tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc. Nếu như bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Mĩ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp” xuất phát từ quyền lực tự nhiên – tạo hóa thì bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Việt Nam được tạo ra bởi quyền lực dẩn tộc, từ đó tạo cơ sở vũng chắc để Bác đi đến lập luận.

– Những lời tuyên bố đó sẽ là cơ sỏ’ pháp lí để Bác dẫn đến lời tuyên bố độc lập, tự do cho dân mình, nước mình. Bác còn dựa vào cơ sở đó để suy rộng ra nhằm nêu cao một tư tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới. Đây là đóng góp lớn lao của Chủ tịch Hồ Chí Minh đôi với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, có ý nghĩa khích lệ tinh thân dấu tranh của nhân dân các dân tộc thuộc địa, là phát súng khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới nửa đầu thế kỉ XX.

– Bằng lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ, những chứng cứ xác thực, Bắc đã khẳng định những chân lí về quyền tự do và quyền bình đẳng của dân tộc ta. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam mà còn tuyên bố với cả thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, thế chiến hai vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ trên thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng Minh. Đồng thời, ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương của thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.

2. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta.

a. Bản cáo trạng của thực dân Pháp.

– Bác đã vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đắng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”

– Tội ác về Chính trị:

+ Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút dân chủ nào.

+ Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Bắc, Nam đe ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, đê ngăn cản dân tộc ta đoàn kết

+ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thăng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tam các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

+ Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.

+ Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.

=> Đó là những bàng chứng rất cụ thế, chính xác được viết bằng những câu văn ngăn gọn, đanh thép, hùng hồn kết hợp với nhũng điệp từ, biện pháp so sánh mỉa mai: “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”, cách dùng hình ảnh làm tăng tội ác của thực dân Pháp: “Chúng tam các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bế máu.”

– Tội ác về Kinh tế;

+ Chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.

+ Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảnh và nhập cảnh.

+ Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.

+ Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột nhân dân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.

+ Chúng gây ra thảm họa hơn hai triệu đồng vào ta chết đói từ cuối năm 1944 đến đầu năm 1945.

+ Trong vòng 5 năm (1940 – 1945), thực dân Pháp hèn hạ và nhục nhã khi bán nước ta hai lần cho Nhật.

+ Thực dân Pháp thẳng tay khủng bố Việt Minh. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.

=> Bằng những lí lẽ đanh thép, chặt chẽ, Bác đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp khiến chúng không thể chối cãi được.

b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.

– Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật đầu hàng Đồng Minh.

– Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ đê lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

– Chế độ của thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xóa bỏ.

– Với những nguyên tắc dân tộc bình đẳng, Việt Nam tin rằng các nước Đông Minh quyết “không thế không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”

– Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!

– Trên đây là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản “Tuyên ngôn Độc lập” được Bác lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.

3. Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố với thế giới.

– Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.

– Nhân dân quyết tâm giữ vững quyền dân tộc, độc lập ấy.

=> “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.

=> Cùng với bài thơ “Sông núi nước Nam”, “Bình Ngô đại cáo”, bản “Tuyên ngôn Độc lập” phản ánh đúng diện mạo tinh thần và truyền thống chống xâm lăng của dân tộc Việt Nam trong trường kì lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước.

=> “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh góp phần làm giàu đẹp lịch sử và nền văn học dân tộc, tô thắm tinh thần yêu nước, khát vọng độc lập, tự do của nhândân.

NÂNG CAO.

Người ta thường coi bài “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi và bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh là hai áng “thiên cổ hùng văn”. Anh chị hãy nhận xét nhũng điểm giống nhau và khác nhau của hai tác phẩm trên về nội dung, hình thức thể loại và ý nghĩa lịch sử?

Hướng dẫn:

*Giống nhau:

– Về nội dung:

+ Đều là những bản tổng kết chiến thắng hảo hùng của dân tộc: “Bình Ngô đại cáo” tổng kết chiến thắng của cuộc kháng chiến chống giặc Minh còn “Tuyên ngôn Độc lập” tổng kết chiến thắng của Cách mang Tháng 8 năm 1945: Pháp chạy, Nhật hàng, Vua Bảo Đại thoái vị.

+ Đều khẳng định và tuyên bố độc lập của dân tộc:

.Trong “Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi tuyên bố:

“Xã tắc từ nay vững bền

Giang sơn từ đây đổi mới”.

.Trong “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.”

– Về hình thức:

+ Cả hai áng văn đều có giá trị tuyên bố độc lập, mở ra một kỉ nguyên mới, một thời đại mới cho đất nước.

*Khác nhau:

– “Bình Ngô đại cáo” ra đời trong thời kì văn học gọi là “văn – sử bất phân” nên bên cạnh yếu tố chính luận còn sáng tạo hình tượng có sức truyền cảm mạnh mẽ. Câu văn biền ngẫu, tiết tấu nhịp nhàng, nghệ thuật đối thanh, đối ý, sử dụng thành công nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc: liệt kê, đối lập, so sánh, tương phản, cường điệu… làm cho câu văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, giàu sức biếu cảm.

– “Tuyên ngôn Độc lập” thuộc thời hiện đại nên văn chính luận là văn chính luận. Người viết cũng sử dụng các biện pháp tu từ nhưng tác giả khai thác trọng tâm ở khía cạnh lí lẽ. Đó là sức mạnh của văn chính luận.

=> Cả hai áng văn đều là những bản Tuyên ngôn Độc lập đầy hảo sảng, là niềm tự hào của lư tưởng dân tộc, là tài sản vô giá của văn học đất nước.

MỞ BÀI THAM KHẢO (Sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu của Giáo Viên, Sinh Viên Đại Học)

Mở bài 1: (Sưu tầm)

“Nam quốc sơn hà nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.”

(Sông núi nước Nam – Lý Thường Kiệt)

Là những vần thơ của Lý Thường Kiệt vang dội trên sông Như Nguyệt để đánh đuổi quân Tống xâm lược cũng như khẳng định chủ quyền độc lập của dân ta dưới thời nhà Lý. Sau hàng nghìn năm nhân dân Việt Nam sống dưới chế độ quân chủ, trăm năm Pháp thuộc, năm năm phát xít… thì giờ đây thực dân Pháp đang âm mưu quay lại cướp nước ta một lần nữa dưới chiêu bài lừa bịp công luận quốc tế là “bảo hộ” và “khai phá” Việt Nam.’ Đe khắng định chủ quyền độc lập của dân tộc ta cũng như vạch mặt, tố cáo thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho ra đời bản “Tuyên ngôn Độc lập.” Đây là một áng văn chính luận mẫu mực của nền văn học Việt Nam hiện đại, kết tinh những tinh hoa của dân tộc và khí phách non sông, mang giá trị pháp lí, giá trị lịch sử và giá trị nghệ thuật cao cả. Trước sự chứng kiến của hơn 50 vạn đồng bào cả nước tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, băng bút pháp lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng hùng hồn, bản Tuyên ngôn Độc lập đã khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, thấm nhuần vào từng con tim, khối óc con người Việt Nam.

Mở bài 2: (Sưu tầm)

Hồ Chí Minh coi văn học là thứ vũ khí chiến đấu phụng sự đắc lực cho sự nghiệp cách mạng nên khi cầm bút luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng đế quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. Văn thơ của Bác không chỉ gắn với cuộc sống mà còn xuất hiện vào những sự kiện trọng đại của dân tộc. Đơn cử là sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ta vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 02/09/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Văn bản không chỉ là văn kiện lịch sử vô giá mà còn là áng văn chính luận mẫu mực – thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.

KẾT BÀI THAM KHẢO (Sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu của Giáo Viên, Sinh Viên Đại Học)

Kết bài

Với nghệ thuật lập luận chặt ghẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng hùng hồn, thuyết phục, ngôn ngữ cố đọng, súc tích cùng chất chính luận sâu sắc, “Tuyên ngôn Độc lập” xúng đáng là áng “thiên cổ hùng văn” của nền văn học Việt Nam hiện đại. Qua tác phẩm, Hồ Chí Minh đã đưa ra cơ sở pháp lí và chính nghĩa để vạch mặt tội ác của thực dân Pháp, khẳng định chủ quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tác phẩm thế hiện tình yêu thương vô bờ của Bác dành cho đất nước, cho hàng vạn đồng bào đang cùng chung một giọt máu đỏ anh hùng.

Xem thêm: Phân tích bài “Tây Tiến”- (P1) – Tài liệu ôn thi THPTQG Văn 12 tại đây. 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận