Giúp em học tốt ngữ văn 8 – Ôn luyện về dấu câu

Đang tải...

ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU

Những nội dung cơ bản cần nắm vững

Bài ôn luyện này nhằm giúp học sinh tránh được các lỗi sau:

  • Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc;
  • Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc; 
  • Thiếu dấu thích hợp để ngắt các bộ phận của câu khi cần thiết;
  • Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

A. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ÔN LUYỆN

I. Bảng tổng kết về dấu câu

II. Các lỗi thường gặp về dấu câu

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

Ví dụ: Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.

Câu này có thể chữa lại như sau: Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ, biết bao nhiêu… lão Hạc.

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc.

Ví dụ: Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất.

Câu này có thể chữa lại như sau: “Thời con trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất”.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

Ví dụ: Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này.

Câu này có thể chữa lại như sau: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

Ví dụ: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này.

Câu này có thể chữa lại như sau: “Quả thật, tôi không biết… và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này”.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này có hai yêu cầu.

Dấu câu thích hợp ở chỗ có dấu ngoặc đơn như sau:

Dấu ngoặc đơn

Dùng để đánh dấu phần chú thích. Cụ thế là đánh dấu: – Phần giải thích. – Phần thuyết minh. – Phần bổ sung thêm.

Dấu hai chấm

(:) Dấu hai chấm dùng để: Báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.

Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ dáng bộ vui mừng.

Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.

Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo:

– A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!

Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tâm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách.

Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.

Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:

– Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!

Xem thêm: Giúp em học tốt ngữ văn 8 – Tác phẩm “Đập đá ở Côn Lôn”

2. Bài tập này có hai yêu cầu.

a) Đoạn trích này dùng lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

Có thể chữa lại như sau: Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.

b) Hai câu của đoạn trích đều thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

Có thể chữa lại như sau: Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.

c) Câu này lẫn lộn công dụng của các dấu câu.

Có thể chữa lại như sau: Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng “tôi” vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận