Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5

Đang tải...

Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5

I – Bài tập về đọc hiểu

Biển nhớ

          Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.

Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó ? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người ? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.

Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không ? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ ?

Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều : biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức… Nhiều ! Nhiều lắm ! …

Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ !” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.

( Theo Nam Phương )

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An ?

a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm

b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm

c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh

2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào ?

a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo

b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng

c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo

3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì ?

a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội

b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội

c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội

4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả ?

a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị

b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả

c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau :

a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn

b) Của mình thì giữ bo bo

Của ngươi thì để cho bò nó ăn.

c) Buôn có bạn, bán có phương

Làm ăn có xóm có làng mới vui.

a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B

b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp

(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………

(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….

(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh

(4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay.

( Từ cần điền : hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )

3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau :

(1)…………………………………………………………..

(2)…………………………………………………………..

4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam ( thuộc phường / xã hoặc thị trấn )

 

5. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước ( một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước,…)

Gợi ý

a) Mở bài : Giới thiệu bao quát về cảnh sông nước sẽ tả ( cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào )

b) Thân bài

Tả sự thay đổi của cảnh sông nước theo thời gian ( sáng, trưa, chiều ) ; hoặc căn cứ vào cảnh vật cụ thể để chia ra từng phần của cảnh rồi lần lượt tìm ý, sắp xếp ý cho phần bài. VD ( tả cảnh một dòng sông ) :

– Sông chảy thẳng hay quanh co uốn lượn ? Lòng sông rộng, hẹp ra sao ?

– Nước sông nhiều hay ít ? Màu sắc, đặc điểm của nước sông thế nào ? Sông chảy chậm hay nhanh ( chảy lững lờ hay chảy xiết,…) ?

– Trên mặt sông có những hình ảnh gì nổi bật ( nếu có ) ?

– Cảnh hai bên bờ sông có những nét gì làm em chú ý ( về âm thanh, màu sắc,…) ? ( VD : cây cối, đồng bãi, con đê, điểm canh đê,…bến sông, bến đò, cây đa, quán nước, bè gỗ/ tre/ nứa, người hoạt động ở bến sông,…)

c) Kết bài : Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về cảnh sông nước đã tả ( hoặc những liên tưởng gợi ra từ cảnh sông nước quê hương )

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

 

ĐÁP ÁN TUẦN 6

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5

Đáp án tuần 6

I – 1.b                             2.a                             3.b                         4.c

II – 1.a) Ngựa                            b) người                               c) phường

2. a) (1) – (b) ; (2) – (c) ; (3) – (d)   ; (4) – (a)

b) (1) phù hợp ; (2) hợp lí ; (3) hợp lực ; (4) hợp tác

3. Thêm từ đang ở 2 vị trí khác nhau :

(1) Xe đang bò lên dốc                    (2) Xe bò đang lên dốc

4. Tham khảo

Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5

Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5

5. Tham khảo : (1) Dàn ý tả sông Hậu ( miền Nam )

a) Mở bài : Giới thiệu dòng sông Hậu chảy qua TP. Cần Thơ

b) Thân bài

– Buổi sáng :

+ Nước sông màu hồng nhạt, chảy êm đềm, hiền hòa, chở nặng phù sa.

+ Mặt sông gợn sóng

+ Nước đục, sóng cuồn cuộn, vỗ vào bờ oàm oạp

– Buổi trưa :

+ Nắng chói chang, mặt sông lóng lánh như dát bạc

+ Mặt trời tỏa ánh nawsg xuống mặt sông lấp lánh

+ Những chiếc tàu lớn ầm ĩ rẽ sóng

– Buổi chiều :

+ Mặt trời đỏ ối chiếu ánh sáng hồng xuống dòng sông

+ Mặt sông như sáng ngời lên bởi nắng chiều

+ Những chiếc thuyền cập bến chở đầy hoa quả

+ Hai bên bờ xanh mướt ruộng lúa, xanh đậm vườn cây trái

+ Làn gió mang theo hơi nước mát lạnh

c) Kết bài : Cảm nhận về dòng sông quê hương : Sông cũng có lúc vui, lúc buồn, lúc dịu dàng như thiếu nữ, khi hờn giận như đứa trẻ.

(2) Dàn ý tả sông Hồng ( miền Bắc )

a) Mở bài : Giới thiệu sông Hồng, lí do sông mang tên đó

b) Thân bài

– Tả bao quát :

+ Sông rộng mênh mang

+ Mùa hè nước đầy ắp

– Tả từng phần của cảnh :

+ Dòng sông uốn lượn quanh co

+ Đứng bên này, nhìn bờ bên kia xa tít tắp

+ Tàu thuyền đi lại

+ Nước sông ngày thường chảy hiền hòa, ánh lên màu hồng nhạt,…

+ Những ngày lũ : sông cuộn chảy, nước xiết, phù sa đỏ ngầu,…

+ Hai bên bờ : bãi ngô, bãi mía xanh tươi,…

+ Những người dân chăm bón hoa màu, lũ trẻ thả diều, tắm sông

c) Kết bài : Vẻ đẹp của sông Hồng cuốn hút nhiều du khách. Sông Hồng làm cho quê em thêm đẹp đẽ, đáng yêu.

Tải về file đề tại đây.

Tải về file đáp án tại đây.

Xem thêm:  Đề kiểm tra cuối tuần 7 Tiếng Việt lớp 5

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận