Các kiểu câu – Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2

Đang tải...

Các kiểu câu ngữ văn lớp 9

I. Câu đơn

1. Bài tập này yêu cầu học sinh xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn dẫn ở SGK, trang 146, 147.

a. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

Trong đó:

  • Chủ ngữ: nghệ sĩ.
  • Câu này có hai vị ngữ: ghi lại, muốn nói.

b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, củng phong phú và sâu sắc hơn.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

Trong đó:

  • Chủ ngữ: lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại.
  • Vị ngữ: phức tạp hơn, củng phong phú hơn và sâu sắc hơn.

c. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

(L. Tôn-xtôi)

Trong đó:

  • Chủ ngữ: nghệ thuật.
  • Vị ngữ: là tiếng nói của tình cảm.

d. Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

Trong đó:

  • Chủ ngữ: tác phẩm.
  • Vị ngữ: vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.

e. [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi]. Anh thứ sáu và củng tên là Sáu.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

Trong đó:

  • Chủ ngữ:
  • Vị ngữ: thứ sáu và cũng là tên Sáu.

2. Bài tập này yêu cầu các em xác định những câu đặc biệt trong các đoạn trích trong SGK, trang 147.

a. Đoạn trích này có hai câu đặc biệt:

  • Có tiếng nói léo xéo ở gian trên.
  • Tiếng mụ chủ.

b. Đoạn trích này có một câu đặc biệt:

Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!

c. Đoạn trích này có năm câu đặc biệt:

  • Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
  • Hoa trong công viên.
  • Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
  • Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…
  • Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.

Xem thêm Con chó bấc – Ngữ văn lớp 9 tại đây.

 

II. Câu ghép

1. Bài tập này yêu cầu các em xác định câu ghép trong các đoạn trích dẫn ở SGK, trang 147, 148.

a. Đoạn trích này có một câu ghép: Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

b. Đoạn trích này có một câu ghép: Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.

c. Đoạn trích này có một câu ghép: Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.

d. Đoạn trích này có một câu ghép: Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.

e. Đoạn trích này có một câu ghép: Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

2. Bài tập này yêu cầu các em chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các câu ghép vừa tìm được ở Bài tập 1.

a. Anh gửi vào (…) đời sông xung quanh: quan hệ bổ sung.

b. Nhưng vì bom (…) bị chóng: quan hệ nguyên nhân – kết quả.

c. Ông lão vừa nói (…) hả hê cả lòng: quan hệ bổ sung.

d. Còn nhà hoạ sĩ (…) một cách kì lạ: quan hệ nguyên nhân – kết quả.

e. Để người con gái… trả cho cô gái: quan hệ mục đích.

3. Bài tập này yêu cầu các em xác định quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép dẫn ở SGK, trang 148.

a. Anh mong được nghe một tiếng “ba ” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

(Nguyễn Quang Sáng,Chiếc lược ngà)

Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép này là quan hệ tương phản.

b. Ông xáeh cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép này là quan hệ bổ sung.

c. Giả mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa!

(Đỗ Chu, Mùa cẫ bột)

Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép này là quan hệ điều kiện – giả thiết.

4. Bài tập này yêu cầu các em tạo ra câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ bằng quan hệ từ thích hợp.

Để làm bài tập này các em cần thực hiện các việc sau:

  • Ghép hai câu đơn lại thành một câu ghép có hai vế câu. Khi ghép, các em có thể thay đổi vị trí của các vế câu.
  • Tìm quan hệ từ thích hợp để thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu.

Cụ thể:

a. Câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân:

quả bom nổ tung lên và nổ trẽn không nên hầm của Nho bị sập.

b. Câu ghép chỉ quan hệ điều kiện:

Nếu quả bom nổ tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập.

c. Câu ghép chỉ quan hệ tương phản:

Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập.

d. Câu ghép chỉ quan hệ nhượng bộ

Hầm của Nho không bị sập, tuy (mặc dù) quả bom nổ khá gần.

III. Biến đổi câu

1. Bài tập này yêu cầu các em xác định câu rút gọn trong đoạn trích dẫn ở SGK, trang 149.

Đoạn trích có hai câu rút gọn, cụ thể:

  • Quen rồi.
  • Ngày nào ít: ba lần.

2. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Xác định những câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra trong các đoạn trích dẫn ở SGK, trang 149.
  • Vì sao tác giả lại tách câu như vậy?

Những câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra là:

a. Và làm việc có khi suốt đêm.

b. Thường xuyên.

c. Một dấu hiệu chẳng lành.

Tác giả tách các bộ phận trên thành câu riêng nhằm nhấn mạnh sự việc, hành động được diễn tả.

3. Bài tập này yêu cầu các em biến đổi câu dẫn ở SGK, trang 149 thành câu bị động.

a. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.

b. Tại khúc sông này, một cây cầu lởn sẽ được tỉnh ta bắc qua.

c. Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.

IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau

1. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Xác định câu nghi vấn ở đoạn trích dẫn trong SGK, trang 151.
  • Câu nghi vấn đó có được dùng để hỏi không.

Trong đoạn trích có các câu nghi vấn sau:

  • Ba con, sao con không nhận?
  • Sao con biết là không phải?

Cả hai câu nghi vấn trong đoạn trích đều được dùng để hỏi.

2. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Xác định câu cầu khiến ở các đoạn trích dẫn trong SGK, trang 151.
  • Các câu cầu khiến đó được dùng để làm gì.

a. Đoạn trích này có câu cầu khiến:

  • Ở nhà trông em nhá!
  • Đừng có đi đâu đấy.

Hai câu cầu khiến này được dùng để ra lệnh.

b. Đoạn trích này có hai câu cầu khiến:

  • Thì má cứ kêu đi.

Câu cầu khiến này được dùng để yêu cầu.

  • Vo ăn cơm!

Câu cầu khiến này được dùng để mồi.

Chú ý: Cơm chín rồi! là câu trần thuật được dùng làm câu cầu khiến chứ không phải là câu cầu khiến.

3. Bài tập này nêu ba yêu cầu:

  • Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích dẫn ở SGK, trang 151 có hình thức của kiểu câu nào.
  • Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc.
  • Chỗ nào trong lòi kể của tác giả xác nhận điều đó.

Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích: Sao mày cứng đầu quá vậy, hả? có hình thức là câu nghi vấn.

Anh Sáu dùng câu nói đó để bộc lộ cảm xúc của mình.

Câu nói của tác giả xác nhận điều đó: Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận