Bài 14 Phòng tránh bị bỏng – Kế hoạch bài dạy Đạo đức 1

Đang tải...

Kế hoạch bài dạy môn Đạo đức lớp 1 Bài 14 Phòng tránh bị bỏng giúp các em học sinh nhận biết được những hành vi nguy hiểm, có thể gây bỏng và thực hiện được một số việc làm phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị bỏng… Đồng thời, giáo án là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên lớp 1 trong quá trình giảng dạy môn Đạo đức.

KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1

BÀI 14: PHÒNG TRÁNH BỊ BỎNG (2 TIẾT)

 

I. MỤC TIÊU

1. Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng

Học xong bài này học sinh cần đạt những yêu cầu sau:

– Nhận biết được những hành vi nguy hiểm, có thể gây bỏng.

– Thực hiện được một số việc làm phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị bỏng.

2. Phẩm chất, năng lực

* Phẩm chất

– Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

* Năng lực

– Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

– Năng lực đặc thù: Năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân và năng lực tư duy phê phán và sang tạo.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

– SGK Đạo đức 1

– Một số tờ bìa, trên đó có ghi tên các vật có thể gây bỏng để chơi trò chơi “Vượt chướng ngại vật”

– Tranh ảnh, clip về một số tình huống , hành động nguy hiểm, có thể gây bỏng 

– Chậu nước, hộp thuốc chống bỏng để thực hành sơ cứu khi bị bỏng 

– Một số đồ dùng để chơi đóng vai 

2. Học sinh

– Dụng cụ học tập: SGK, VBT Đạo đức 1, vở ghi chép

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

– Kiểm tra sĩ số, đồ dùng học tập của HS

2. Tiến trình dạy học

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

KHỞI ĐỘNG

Cách tiến hành

– GV tổ chức cho cả lớp chơi trò “Vượt chướng ngại vật”.

– GV hướng dẫn HS cách chơi:

+ Trên sàn lớp học có đặt rải rác các miếng bìa làm chướng ngại vật. Trên mỗi miếng bìa ghi tên một đồ vật nguy hiểm, có thể làm em bị bỏng.

+ Lần lượt từng đội chơi (gồm 4 – 5 HS / đội) phải nắm tay nhau đi từ điểm xuất phát đến điểm đích nhưng không được chạm vào các chướng ngại vật. Đội nào có một thành viên chạm vào chướng ngại vật, đội đó sẽ bị loại.

– GV tổ chức cho HS chơi trò chơi.

– Sau khi HS chơi xong, GV đưa ra câu hỏi thảo luận lớp: Vì sao chúng ta không nên chơi gần những vật này?

– GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới .

– GV viết tên bài lên bảng.

– HS  lắng nghe.

– HS quan sát lắng nghe.

 

 

 

– HS chơi trò chơi 

– HS lắng nghe và trả lời: Vì chúng ta dễ bị bỏng do các vật đó gây ra.

– HS lắng nghe

– Hs quan sát và dở sách 

KHÁM PHÁ

Hoạt động 1:Tìm những đồ vật có thể gây bỏng.

* Mục tiêu:

HS kể được tên một số vật có thể gây bỏng.

* Cách tiến hành

– GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 68 và thảo luận nhóm đôi kể tên những đồ vật có thể gây bỏng.

– GV mời các nhóm trình bày, yêu cầu mỗi nhóm chỉ nêu tên một đồ vật.

– GV gọi các nhóm khác nhận xét và bổ sung

– GV nhận xét và khen ngợi.

– GV hỏi tiếp: Ngoài những đồ vật đó, em còn biết những đồ vật nào khác có thể gây bỏng?

– GV kết luận: Trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều đồ vật có thể gây bỏng như: phích nước sôi, bàn là, nồi nước sôi, ấm siêu tốc , diêm, bật lửa, bếp lửa, lò than, bếp ga, lò vi sóng, lò nướng, ống pô xe máy, nồi áp suất, … Do vậy, chúng ta cần phải cẩn thận khi đến gần hoặc sử dụng chúng.

– Cả lớp quan sát và thực hiện thảo luận nhóm.

– HS trình bày.

– HS nhận xét

– HS lắng nghe

– HS trả lời: bếp ga, nến, …

 

 

– HS lắng nghe

Hoạt động 2: Xác định những hành động nguy hiểm, có thể gây bỏng.

* Mục tiêu:

HS xác định được một số hành động nguy hiểm, có thể gây bỏng. 

* Cách tiến hành:

GV yêu cầu HS làm việc theo cặp: Quan sát tranh ở SGK Đạo đức 1, trang 9 và cho biết:

1) Bạn trong mỗi tranh đang làm gì?

2) Việc làm ấy có thể dẫn đến điều gì?

– GV mời một số cặp HS trình bày ý kiến. Mỗi cặp chỉ trình bày ý kiến về một tranh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– GV gọi HS nhận xét và bổ sung cho các nhóm trên.

– GV nhận xét và khen ngợi.

– GV hỏi tiếp: Ngoài các hành động trên, em còn biết những hành động nào khác có thể gây bỏng?

– GV nhận xét và giới thiệu thêm một số tranh ảnh, video clip về hành động nguy hiểm, có thể gây bỏng.

– GV kết luận chung: Trong sinh hoạt hằng ngày, có rất nhiều hành động, việc làm nguy hiểm, có thể làm chúng ta bị bỏng, gây đau đớn và nguy hiểm đến tính mạng.

– HS quan sát.

– HS làm việc theo cặp.

– HS trình bày.

+ Tranh 1: Bạn nữ đang kê ghế đứng nghịch bếp, trong khi trên bếp có nồi thức ăn đang sôi. Bạn nữ có thể bị bỏng do lửa tạt vào tay hoặc nồi thức ăn nóng đổ vào người.

+ Tranh 2: Bạn nam đang thò tay (không đeo găng) vào lò nướng để lấy chiếc bánh mì vừa nướng xong còn đang rất nóng. Bạn có thể bị bỏng tay bởi lò nướng hoặc chiếc bánh.

+ Tranh 3: Bạn nam đang ở trong phòng tắm và mở vòi nước nóng để nghịch. Bạn có thể bị bỏng tay hoặc cả người do nước nóng bắn vào.

+ Tranh 4: Bạn nữ đang mở phích nước sôi để lấy nước. Bạn có thể bị phích nước đổ vào người và bị bỏng.

+ Tranh 5: Bạn nam đang chơi đá bóng trong bếp, trong khi trên bếp đang có nồi canh đang sôi. Nếu quả bóng rơi trúng nồi canh nóng, bạn có thể bị bỏng do nước nóng đổ hoặc bắn vào người.

+ Tranh 6: Bạn nhỏ đốt giấy. Bạn có thể bị giấy cháy vào tay gây bỏng.

– HS nhận xét và bổ sung.

– HS lắng nghe.

– HS nêu ý kiến.

– HS quan sát lắng nghe.

– HS lắng nghe

Hoạt động 3: Thảo luận về cách phòng tránh bị bỏng

* Mục tiêu :

– HS nêu được một số việc cần làm để phòng tránh bị bỏng .

* Cách tiến hành:

-GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm, xác định những việc cần làm để phòng tránh bị bỏng.

– GV mời một số nhóm trình bày ý kiến.

– GV gọi các nhóm khác nhận xét và bổ sung.

– GV kết luận: Để phòng tránh bị bỏng em cần cẩn thận:

+ Không chơi đùa gần bếp khi đang đun nấu và các vật nóng như: nồi nước sôi , phích nước sôi, bàn ủi vừa sử dụng, ống pô xe máy vừa đi về, …

+ Không nghịch diêm, bật lửa.

+ Không tự ý sử dụng bếp dầu, bếp ga, lò nướng, lò vi sóng,

+ Cẩn thận khi sử dụng vòi nước nóng.

+…

– GV gọi HS đọc lại.

– HS thảo luận nhóm theo nhiệm vụ được giao.

– HS trình bày ý kiến.

– HS nhận xét.

– HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

– HS đọc.

Hoạt động 4: Tìm hiểu các bước sơ cứu khi bị bỏng.

* Mục tiêu:

HS nêu được các bước sơ cứu khi bị bỏng.

* Cách tiến hành:

-GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục d SGK Đạo đức 1, trang 70 và nêu các bước sơ cứu khi bị bỏng.

– GV mời một số HS trình bày, mỗi HS chỉ nêu một bước sơ cứu

 

 

 

 

– GV gọi HS nhận xét.

– GV kết luận về ba bước sơ cứu hoàn chỉnh nhất.

– GV giới thiệu với HS một vài loại thuốc để xịt hoặc bôi chống bỏng. Đồng thời, lưu ý HS không nên tự ý bôi nước mắm, thuốc đánh rang và các chất khác không rõ tác dụng và nguồn gốc để phòng tránh nhiễm trùng vết bỏng.

– HS làm việc cá nhân.

– HS trình bày:

+ Bước 1: Ngâm vùng da bị bỏng trong nước sạch, mát.

+ Bước 2: xịt hoặc bôi thuốc chống bỏng.

+ Bước 3: Đến cơ sở y tế để khám và điều trị.

– HS nhận xét.

– HS quan sát chú ý lắng nghe.

 

– HS lắng nghe.

LUYỆN TẬP

Hoạt động: Xử lí tình huống và đóng vai.

* Mục tiêu:

– HS lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp để tránh bị bỏng

– HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và giao tiếp

* Cách tiến hành:

– GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở SGK Đạo đức 1, trang 71 và cho biết tình huống xảy ra trong mỗi tranh.

– GV giới thiệu để HS nắm rõ được nội dung các tình huống:

+ Tình huống 1: Nam rủ Bình chơi đuổi bắt nhau trong bếp. Bình nên làm gì?

+ Tình huống 2: Hoa đang ngồi xem tử vi thì nhìn thấy em bé đang bò ra chỗ để chiếc bàn ủi vừa mới sử dụng. Hoa nên làm gì?

+ Tình huống 3: Huy đang ngồi đọc sách ở hiện thì nhìn thấy em bé chạy lại gần chiếc xe máy mà bố vừa đi làm về. Huy nên làm gì?

– GV phân công mỗi nhóm HS thảo luận, đóng vai và xử lí một tình huống.

– HS làm việc nhóm theo sự phân công của GV.

– GV gọi các nhóm lên đóng vai thể hiện cách ứng xử đã chọn.

– Sau mỗi tình huống, GV tổ chức cho cả lớp cùng thảo luận:

1) Em có đồng tình với cách ứng xử của nhóm bạn không? Vì sao?

2) Em có cách ứng xử nào khác không? Đó là cách ứng xử như thế nào ?

– GV gọi HS trả lời.

– GV nhận xét chung và kết luận:

+ Tình huống 1: Bình nên khuyên Nam không nên chơi đuổi bắt nhau trong bếp để tránh bị bỏng do ngã vào bếp đang cháy hoặc va phải nồi thức ăn đang nấu trên bếp.

+ Tình huống 2: Hoa nên chạy lại ngăn em bé hoặc cất chiếc bàn ủi ra chỗ khác để em không bị bỏng.

+ Tình huống 3: Huy nên ngăn em bé, không để em đến gần chiếc xe máy để tránh bị bỏng do ống pô gây ra.

– HS nêu ý kiến 

 

 

– HS lắng nghe

 

 

 

– HS thực hiện nhiệm vụ

 

– HS làm việc nhóm.

 

– HS lên đóng vai.

 

– HS thảo luận

 

– HS trả lời.

– HS lắng nghe

 

 

 

 

 

VẬN DỤNG

* Vận dụng trong giờ học:

– GV tổ chức cho HS thực hành sơ cứu khi bị bỏng theo cặp hoặc theo nhóm.

* Vận dụng sau giờ học:

– GV hướng dẫn HS:

– Về nhà, nhờ bố mẹ hướng dẫn cách sử dụng an toàn một số đồ dùng trong gia đình có nguy cơ gây bỏng.

– Thực hiện: Không chơi đùa, lại gần bếp đang đun nấu, phích nước sôi, nồi nước sôi, bàn ủi vừa sử dụng, ống pô xe máy vừa đi về, …

3. Củng cố và dặn dò

– HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?

-GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị bỏng, em cần cẩn thận trong sinh hoạt hằng ngày, không chạy nhảy, chơi đùa gần những vật có thể gây bỏng.

– GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 72.

– GV yêu cầu 2 – 3 HS nhắc lại lời khuyên.

– GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS, nhóm HS học tập tích cực và hiệu quả.

 >> Xem thêm: Soạn bài 13 Phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận