Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ngữ văn lớp 9

Đang tải...

Yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Mục đích của bài học giúp học sinh biết cách sử dụng yếu tố miêu tả các văn bản thuyết minh.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIÊU BÀI

I. Tìm hiếu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. Tuy nhiên, yếu tố này chỉ đóng vai trò phụ trợ, nếu lạm dụng sẽ làm lu mờ nội dung tri thức được thuyết minh trong bài.

II. Đọc hiểu

1. Đọc văn bản Cậy chuối trong đời sông Việt Nam dẫn trong SGK, trang 24- 25.

2. Trả lòi các câu hỏi:

а.  Nhan đề văn bản cho ta thấy, bài thuyết minh sẽ đề cập đến hai nội dung chủ yếu sau:

  • Nêu đặc điểm của cây chuối Việt Nam.
  • Nêu những tác dụng của cây chuối trong đòi sông người Việt Nam.

b.  Những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuôi:

  • Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta củng gặp những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.
  • Cây chuối rất ưa nước nên người ta thường trồng bên ao hồ để nhanh tươi tốt còn bên những khe suối hay thung lũng, chuối mộc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là “con đàn cháu lủ”.
  • …..Cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa, quả!
  • Quả chuối chín ăn vào không chỉ no, không chỉ ngon mà còn là một chất dưỡng da làm cho da dẻ mịn màng.
  • ….chuối xanh lại là món ăn thông dụng trong các bữa ăn hằng ngày.
  • Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối như: chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối…
  • … quả chuối đã trở thành vật thờ cúng từ ngàn đời trên mâm ngủ quả…

c. Những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối:

  • … gốc chuối tròn như đầu người, lớn dần theo thời gian, có rễ chùm nằm ngay dưới mặt đất.
  • Quả chuối là một món ăn ngon… cho ta vị ngọt ngào và hương thơm hấp hẫn… Có một loài chuối được người ta rất ưa chuộng, đấy là chuối trứng cuốc – không phải là quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.
  • Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cầy.
  • Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cặp với thịt heo luộc chấm tôm chua khiến miếng thịt ngon gấp bội phần, nó củng là món ăn rất tuyệt vời với các món tái hay món gỏi. Chuối xanh nấu với các loại thực phàm có vị tanh như cá, ốc, lươn, chạch có sức khử tanh rất tốt, nó không chỉ làm cho thực phẩm ngon hơn mà chính nó củng thừa hưởng cái ngon, cái bô của thực phẩm truyền lại.

Những câu văn miêu tả, giúp cho người đọc hình dung rõ hơn về những đặc điểm của các bộ phận khác của cây chuối: thân, lá, nõn, bắp chuối.

d. Công dụng của một vài bộ phận khác của cây chuối.

  • Lá chuối (tươi và khô): dùng để gói một số loại bánh (bánh giò, bánh gai,.bánh nếp…) và nem (nem chua).
  • Bắp chuôi hay còn gọi là hoa chuối: dùng để chê biến các món nộm (nộm hoa chuối).

Xem thêm Tuyên bố thế giới với sự sống còn, quyền

được bảo vệ và phát triển của trẻ em tại đây.

B. HƯỚNG DẨN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh dẫn trong SGK, trang 26.

Các em đọc lại văn bản Cây chuối trong đời sống Việt Nam và phần gợi ý trên để trả lời câu hỏi.

2.  Bài tập này yêu cầu các em chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn dẫn trong SGK, trang 26.

Đây là đoạn văn thuyết minh về cái chén, trong đó sử dụng các yếu tố miêu tả là:

  • Bác vừa cười vừạ làm động tác.
  • Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi…

3. Bài tập này yêu cầu các em đọc đoạn văn bản Trò chơi ngày xuân dẫn trong SGK, trang 26 – 27 và chỉ ra những câu miêu tả trong đó.

  • Những ngày đầu năm, khắp làng bản Việt Nam rộn ràng tiếng, trống hội xuân thúc giục lòng người.
  • Liền anh, liền chị ở các làng đi lại thăm hỏi, tặng quà rồi hát với nhau đến tận nửa đêm.
  • Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng. Hát trên đồi và hát cả dưới thuyền. Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.
  • Các đoàn lăn có khi đông tới hàng trăm người, họ là thành viên của một câu lạc bộ hay một lò võ trong vùng. Lân được trang trí công phu, râu ngủ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp. Múa lân rất sôi động với các động tác khoẻ khoắn, bài bản: lân chào ra mắt, lân chúc phúa, leo cột… Bên cạnh có ông Địa vui nhộn chạy quanh.
  • Những người tham gia chia thành hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nắm sợi dây thừng, dây chão hay một số cây sào tre hoặc người đứng sau ôm lưng người đứng trước, còn hai người đứng đầu hàng của hai phe thì nắm tay nhau cho chắc, lấy dấu vạch vôi ở giữa làm mốc được, thua. Bên nào kéo được đối phương sang qua vạch mốc về phía mình là bên đó thắng.
  • Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ. Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng. Khi muốn đi một nước cờ, người đấu gõ một tiếng trống báo cho người chạy cờ tới nghe lệnh. Người này sẽ truyền đạt lậi lệnh để quân cờ di chuyên. Có thê người đấu cờ cầm lá cờ nhỏ, định đi quân nào thì trực tiếp phât cờ vào quân đó rồi dẫn đến vị trí mới.
  • Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thì phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khè… ơ một số vùng còn có hát đối đáp, giao duyên trong hội thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ.
  • Tuy theo từng nơi, mỗi thuyền đua có khoảng chừng chục tay bơi nam giới đại diện các phường, xóm, làng. Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo cổ vũ và chiêng trống rộn rã đôi bờ sông.

Bài đọc tham khảo

Lúc bé dưới nước, áo đen

Lớn không áo lục nhảy lên trên bờ.

Biết bơi, biết hát, biết hò

Có đầu không cổ, mắt không lông mi, lông mày.

Đó là một câu đố nêu được một số nét tiêu biểu của con ếch: Khi mới nở là con nòng nọc ở dưới nước, có màu đen. Khi lớn lên, ếch mới có màu xạnh lục.

Ếch không có cổ, mắt không có lông mi, lông mày. Ếch là động vật sống lưỡng thể, vừa ở dưới nước vừa ở trên cạn. Lưng ếch có màu vàng xanh hay màu nâu xám, điểm một số chấm đen. Ếch có tài giấu mình trong đám cỏ xanh hay trong hồ nước, nếu không chú ý thì không nhận ra ếch ở đâu. Khi có động, chỉ cần hai ba bước là ếch nhảy tùm xuống nước, hoặc nhanh nhẹn nhảy khỏi mặt nưốc lao vào đám cỏ rậm. Êch có một cấu tạo cơ thể đặc biệt. Khi ở dưối nước loài cá thở bằng mang thì ếch thở bằng phổi và bằng da, tim ếch có thêm 1 ngăn. Trên cạn, ếch thở bằng phổi, nhưng da ếch có chất nhầy làm cho da ướt, dù ở nơi khô ráo, ếch vẫn thích nghi được. Chân sau của ếch là một công cụ để bơi. Bàn chân có màng như mái chèo bơi rất đẹp. Chả thê mà có kiểu bơi gọi là “bơi ếch”. Lưõi ếch mối thật đặc biệt. Đầu lưỡi lại chẻ làm hai, như cái móc cuốn vào trong, mặt lưõi có chất dính. Côn trùng hễ bị ếch “liếm” trúng là dính ngay vào lưõi, không chạy thoát được. Miệng ếch lại có một hàm răng nhỏ mà dày, khi côn trùng bị ngậm trong miệng ếch thì hết đưòng thoát. Êch là giống vật ăn các côn trùng có hại, mỗi ngày mỗi con ếch có thể bắt ăn hơn một trăm con côn trùng. Ếch là vệ sĩ của đồng ruộng. Có ếch là đảm bảo đồng ruộng yên lành.

(Theo Bài tập Ngữ văn 9, tậpl)

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận