Soạn bài Ai ơi mồng 9 tháng 4 – Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức

Đang tải...

Bài 6 sách Ngữ Văn 6 bộ Kết nối tri thức giới thiệu đến các em văn bản Ai ơi mồng 9 tháng 4 về lễ hội Gióng. Dưới đây là toàn bộ bài soạn văn bản Ai ơi mồng 9 tháng 4.

BÀI 6

PHẦN ĐỌC

VĂN BẢN 3

Đọc văn bản

Ai ơi mồng 9 tháng 4

ANH THƯ

      Từ xưa, người Kẻ Chợ(1) đã có câu ngạn ngữ(2); “Nắng ông Từa, mưa ông Gióng”. Có nghĩa là cứ vào ngày hội thánh Từa (tức Từ Đạo Hạnh(3)) mồng 7 tháng 3 âm lịch thì thế nào cũng nắng to; còn vào hội Gióng, mồng 9 tháng 4 âm lịch thì có mưa, vì bắt đầu mùa mưa dông. Lễ hội Gióng hay còn gọi là hội làng Phù Đổng là một trong những lễ hội lớn nhất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

      [… ] Lễ hội Gióng diễn ra trên một khu vực rộng lớn xung quanh những vết tích còn lại của Thánh tại quê hương. Cố Viên, tức vườn cũ, nay ở giữa đồng thôn Đổng Viên, tương truyền là vườn cà của mẹ Gióng, tại đây bà đã giẫm phải vết chân ông Đổng, tảng đá có dấu chân kì lạ cũng ở vườn này. Miếu Ban, thuộc thôn Phù Dực, tên cũ là rừng Trại Nòn, là nơi Thánh được sinh ra. Hiện tại sau toà miếu còn có một ao nhỏ, giữa ao có gò nổi, trên gò có một bể con bằng đá tượng trưng cho bồn tắm và một chiếc liềm bằng đá là dụng cụ cắt rốn người anh hùng. Đền Mẫu (còn gọi là đền Hạ), nơi thờ mẹ Gióng, xây ở ngoài đê. Đặc biệt, đền Thượng là nơi thờ phụng Thánh, vốn được xây cất từ vị trí ngôi miếu tương truyền có từ thời Hùng Vương thứ sáu, trên nền nhà cũ của mẹ Thánh. Trong đền có tượng Thánh, sáu tượng quan văn, quan võ chầu hai bên cùng hai phỗng(4) quỳ và bốn viên hầu cận.

      Từ mồng 1 tháng 3 đến mồng 5 tháng 4 âm lịch là thời gian chuẩn bị lễ hội. Hội bắt đầu từ ngày mồng 6. Trong những ngày này, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền Mẫu, rước cơm chay (cơm cà) lên đền Thượng. Mồng 8 có lễ rước nước từ đền Hạ về đền Thượng, tượng trưng cho việc tôi luyện vũ khí trước khi đánh giặc. Mồng 9 vào chính hội có múa hát thờ(5), có hội trận và lễ khao quân. Hát thờ diễn ra trước thuỷ đình(6) ở đền Thượng, chủ yếu là hát dân ca. Hội trận(7) mô phỏng lại cảnh Thánh Gióng đánh giặc tại một cánh đồng rộng lớn. 28 cô tướng từ 9 đến 12 tuổi mặc tướng phục đẹp, tượng trưng cho 28 đạo quân thù. 80 phù giá(8) lưng đeo túi dết(9) chân quấn xà cạp(10) là quân ta. Đi đầu đám rước là dăm ba bé trai cầm roi rồng(11), mặc áo đỏ đi dọn đường, tượng trưng cho đạo quân mục đồng(12). Theo sau là ông Hổ từng giúp Thánh phá giặc. Trong đám rước còn có cả ông Trống, ông Chiêng và 3 viên Tiểu Cổ(13) mặc áo xanh lĩnh xướng(14). Ngoài ra còn có cả đánh cờ người. Trong khi ông hiệu cờ(15) đang say sưa múa cờ thì dân chúng xem hội chia nhau những đồ tế lễ. Họ tin rằng như vậy là được Thánh ban lộc, những vật dụng kia sẽ đem lại may mắn cho cả năm. Đám rước đi đến tận Đổng Viên, đi đến đâu cờ quạt tưng bừng đến đấy. Vào ngày mồng 10, vãn hội có lễ duyệt quân, tạ ơn Thánh. Ngày 11 làm lễ rửa khí giới và ngày 12 làm lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất.

      Lễ hội Gióng không chỉ giúp người xem được chứng kiến các nghi thức lễ với những thao tác thuần thục, mang tính nghệ thuật và biểu trưng cao mà còn là dịp để mỗi người Việt Nam có thể cảm nhận mối quan hệ nhiều chiều: cá nhân và cộng đồng, thực tại và hư vô, thiêng liêng và trần thế,… Tất cả đều được gìn giữ như một tài sản vô giá lưu truyền mãi về sau. […]

(Theo Anh Thư, báo điện tử Hà Nội mới, ngày 07/4/2004)

Sau khi đọc

TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Văn bản này thuật lại sự kiện gì?

2. Đoạn mở đầu của văn bản nêu rõ những thông tin gì?

3. Hội Gióng diễn ra ở những địa điểm nào? Những địa điểm đó nhắc em nhớ đến các chi tiết nào trong truyền thuyết Thánh Gióng?

4. Hãy tóm tắt tiến trình diễn ra hội Gióng bằng một bảng với các nội dung: thứ tự, thời gian, không gian, sự kiện, người tham gia.

5. Một số hình ảnh, hoạt động trong lễ hội được tác giả bài viết giải thích rõ ý nghĩa tượng trưng. Tìm và liệt kê các hình ảnh, hoạt động đó.

6. Theo tác giả bài viết, lễ hội Gióng có ý nghĩa, giá trị gì?

*Chú thích:

(1) Kẻ Chợ: từ cổ, chỉ nơi đô thị đông đúc, thường là kinh đô. ở đây chỉ Thăng Long – Hà Nội.

(2) Ngạn ngữ: lời nói hay, có ý nghĩa sâu sắc (thường đúc rút một kinh nghiệm, bài học) từ xưa truyền lại.

(3) Từ Đạo Hạnh (1072 – 1116): thiền sư nổi tiếng thời Lý, được thờ ở chùa Thầy, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Nội.

(4) Phỗng: tượng người đứng (hoặc quỳ) hầu tại một số nơi thờ tự.

(5) Múa hát thờ: ca hát và vũ đạo dùng trong nghi lễ thờ cúng thần linh.

(6) Thuỷ đình: đình được xây trên mặt nước.

(7) Hội trận: hội tồ chức theo hình thức chiến trận để ca ngợi chiến công của thần linh (người anh hùng được thờ).

(8) Phù giá: những người đi theo kiệu thờ để bảo vệ.

(9) Túi dết: túi bằng vải hoặc bằng da dày, có quai đeo dài.

(10) Xà cạp: dải vải dài quấn quanh ống chân hoặc ngoài ống quần để bảo vệ chân.

(11) Roi rồng: roi được làm như hình con rồng (con vật trong tưởng tượng của người xưa).

(12) Mục đồng: trẻ chăn trâu, bò.

(13) Tiểu Cổ: cái trống con.

(14) Lĩnh xướng: hát đơn ca một câu, một đoạn trước hoặc sau phần hát của tập thể (trong tốp ca, dàn đồng ca, dàn hợp xướng).

(15) Hiệu cờ: người cầm cờ, múa cờ chỉ huy.

>> Xem thêm: Thực Hành Tiếng Việt (Phần 2) – Bài 6 – Ngữ Văn 6

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận