Khởi ngữ – Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9 tập 2

Đang tải...

Khởi ngữ ngữ văn lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh:

  • Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
  • Biết đặt câu có khởi ngữ.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu

Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

Ví dụ: Lâu nay Tây hắn có rình mò chi quanh đây không?

(Bùi Hiển)

Tuy nhiên, cũng có trường hợp, khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và đứng trước vị ngữ.

Ví dụ: Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu không uống.

II. Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ trong câu

Trước từ ngữ làm khởi ngữ thường có thêm các quan hệ từ về, đối với, … (có thể thêm vào mà không làm thay đổi nội dung câu chứa nó). Đây cũng là dấu hiệu phân biệt khỏi ngữ với chủ ngữ của câu.

Ví dụ: Đối với các loài chim, chúng ta không nên bắn giết.

Hoặc có thể thêm trợ từ thì vào sau khởi ngữ. Ví dụ:

  • Người xem hát thì cứ trông thấy anh ấy là họ củng đủ cười rồi.

(Nguyễn Công Hoan, Kép Tư Bền)

  • Giàu thì chả giàu gì nhưng cũng phong lưu.

(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

1. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu dưới đây về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.

a. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh (1), anh (2) không ghìm nổi xúc động.

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

Anh (1) đứng trước chủ ngữ anh (2), có vai trò nêu lên đối tượng được nói đến trong câu.

Anh (2) đóng vai trò là chủ ngữ trong câu, là chủ thể của hành động “không ghìm nổi xúc động”.

b. Giàu (1), tôi củng giàu (2) rồi.

(Nguyễn Công Hoan, Bước đưòng cùng)

Giàu (1) đứng trước chủ ngữ tôi, có vai trò nêu lên sự việc được nói đến trong câu.

Giàu (2) đóng vai trò là vị ngữ trong câu„

c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)

Cụm từ các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ đứng trước chủ ngữ chúng ta, có vai trò nêu lên đề tài của câu.

Chúng ta đóng vai trò là chủ ngữ trong câu.

2. Trước các từ ngữ in đậm ở mục 1, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ: còn, về, đối với…

Xem thêm Phép phân tích và tổng hợp ngữ văn lớp 9 tại đây.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em tìm khởi ngữ trong các đoạn trích ở SGK, trạng 8. I

Để tìm được khởi ngữ trong các đoạn trích, các em cần đối chiếu từ ngữ đứng đầu câu với những đặc điểm của khỏi ngữ. Cụ thể:

  • Xem từ ngữ ấy có nêu lên đề tài được nói đến trong câu không?
  • Xem trước từ ngữ ấy có hoặc có thể thêm các từ về, đối với không?
  • Các khởi ngữ trong các đoạn trích được in đậm.

a. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

(Kim Lân, Làng)

b. – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

(Nam Cao, Lão Hạc)

c. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

d. Làm khí tương, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

e. Đối với cháu, thật là đột ngột […]

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

2. Bài tập này yêu cầu các em viết lại các câu dẫn ở SGK, trang 8 bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm từ thì).

a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.

 Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.

b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.

→ Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận