Hướng dẫn đánh giá thường xuyên môn tin học (phần 2) – Góc học tập

Đang tải...

Hướng dẫn đánh giá thường xuyên môn tin học (phần 2)

Góc học tập

 

Nội dung

Em hãy viết tên các bộ phận của máy tính mà em biết theo số thứ tự của

chúng trong hình dưới đây

 

bộ phận cơ bản của máy tính. HS liên hệ, tái hiện lại các bộ phận của máy tính đã được quan sát trên lớp và trong sách, từ đó đoán nhận được các bộ phận của một máy tính khác qua một hình vẽ hay bức ảnh về nó.

Ví dụ 2: Minh họa kĩ thuật đánh giá khả năng ghi nhớ

– KT,KN thành phần: Các bộ phận của máy tính

– Tiêu chí/chỉ báo: Nêu được chức năng các bộ phận cơ bản của máy tính

– Kĩ thuật đánh giá: Đánh giá khả năng ghi nhớ (thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức)

– Công cụ đánh giá: Bảng hỏi trí nhớ Nội dung

Trong bảng sau đây, em hãy nối các số thứ tự ứng với từng bộ phận của máy tính với chữ cái tương ứng với chức năng của bộ phận đó.


Phân tích kĩ thuật được sử dụng: Bảng hỏi trí nhớ ở đây có dạng một câu hỏi trắc nghiệm dạng ghép cặp (Matching). HS càng nhớ được nhiều các bộ phận của máy tính với chức năng của chúng thì càng ghép được nhiều cặp đúng. Do đó kĩ thuật và công cụ này cho phép kiểm tra khả năng ghi nhớ của HS.

Bảng phân biệt giữa 2 kĩ thuật: Kiểm tra kiến thức nền và đánh giá khả năng ghi nhớ

Mục tiêu

Kí thuật đánh giá khả năng ghi nhớ

Kĩ thuật kiểm tra kiến thức nền

Đánh giá HS về khả năng tái hiện lại kiến thức

Nhấn mạnh

Bình thường

Đánh giá HS về khả năng nhớ lại mối liên hệ giữa các kiến thức (khái niệm, tính chất, sự kiện)

Nhấn mạnh

Không nhấn mạnh

Đánh giá HS về sự chuẩn bị kiến thức trước bài học

Không nhấn mạnh

Nhấn mạnh

 

Giúp HS hệ thống hóa lại kiến thức

Bình thường

Nhấn mạnh

Giúp GV xác định điểm bắt đầu đầu cho bài học mới

Không nhấn mạnh

Nhấn mạnh

Ví dụ 3: Minh hoạ kĩ thuật nhận diện vấn đề

– KT,KN thành phần: Ứng dụng của máy tính

– Tiêu chí/chỉ báo: Nêu được một số ví dụ máy tính trợ  giúp con người  thực

hiện một số công việc trong cuộc sống gần gũi

– Kĩ thuật đánh giá: Nhân diên vấn đề (thuộc nhóm đánh giá kĩ năng/năng lực vận dụng)

– Công cụ đánh giá: Tình huống nhân diên

– Cách đánh giá: Quan sát và nhận xét Nội dung

Dựa vào câu chuyện ngắn dưới đây, em hãy cho biết máy tính có thể trợ giúp chúng ta những công việc gì? Em còn biết những công việc khác mà máy tính có thể trợ giúp con người thực hiện không?

Bạn Mai được mẹ cho dùng máy tính để xem các bức tranh từ cuộc thi vẽ tranh bằng máy tính. Sau đó, Mai được mẹ cho làm bài tập có ngay trên máy tính về phép cộng hai số. Mai rất thích học như thế, vì sau mỗi phép tính, máy cho ta biết ngay kết quả đúng hay sai, với hình ảnh và âm thanh vui nhộn.

Học được một lát, Mai cảm thấy hơi mệt. Thấy vậy, mẹ cho Mai xem một tập phim hoạt hình Tom & Jerry.

Mai cười thích thú vì chú mèo Tom tuy to xác nhưng luôn bị thua chú chuột Jerry bé tẹo. Sau đó Mai định xin mẹ chơi trò chơi trên máy tính, nhưng nhớ ra còn có bài tập học Piano bằng phần mềm học nhạc, Mai đã quyết định học xong bài tập này rồi nghỉ ngơi.

Mai được mẹ khen là chăm chỉ và ngoan ngoãn.

Phân tích kĩ thuật được sử dụng: Thông qua câu chuyện ngắn (tình huống nhận diện vấn đề), HS nhận ra được những trường hợp máy tính trợ giúp con người thực hiện một số công việc cụ thể trong cuộc sống gần gũi (HS nhận diện vấn đề). Trong câu chuyên này, HS sẽ nhận ra được máy tính có thể giúp các em vẽ tranh, xem phim, chơi trò chơi, học toán và học nhạc.

Ví dụ 4: Minh họa kĩ thuật khám phá chủ đề

– KT,KN thành phần: Ứng dụng của máy tính

– Tiêu chí/chỉ báo: Nhận ra được mỗi loại máy tính (máy để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng) thích hợp với một số công việc nhất định.

– Kĩ thuật đánh giá: Khám phá chủ đề (thuộc nhóm đánh giá kĩ năng tự đánh giá và phản hồi)

– Công cụ đánh giá: Qui trình khám phá chủ đề

– Cách đánh giá: Dẫn dắt, định hướng và nhận xét

Qui trình khám phá chủ đề, nói chung gồm 5 bước sau:

Bước 1. GV khởi tạo chủ đề và HS đóng góp ý kiến trả lời câu hỏi về chủ đề

Bước 2: HS trao đổi theo nhóm để sắp xếp lại các ý trả lời theo một thứ tự xác định

Bước 3. HS tóm tắt các ý trả lời vào thành vào một ý chung Bước 4: HS được yêu cầu đặt các câu hỏi liên quan đến chủ đề Bước 5: HS được khuyến khích đưa ra các nhận xét và tổng hợp các câu trả lời_____________________________________________________

Nội dung

Bước 1. GV khởi tạo chủ đề và HS đóng góp ý kiến trả lời câu hỏi về chủ đề

– GV nêu chủ đề: “Đặc điểm của máy tính bảng”

– GV đặt câu hỏi về chủ đề: “Theo em, máy tính bảng có những đặc điểm gì?”

– GV yêu cầu HS đóng góp ý kiến trả lời câu hỏi về chủ đề

– GV có thể gợi ý trả lời bằng cách trả lời mẫu với không quá 2 đặc điểm của máy tính bảng, rồi yêu cầu HS phát triển tiếp. Tất cả các câu trả lời có thể là:

– Kích thước nhỏ, gọn

– Chạy bằng pin hoặc nguồn điện bên ngoài

– Nhẹ hơn rất nhiều so với máy tính xách tay

– Dễ dàng di chuyển và mang theo người

– Bàn phím tích hợp cùng với màn hình

– Thích hợp với việc đọc sách

– Thích hợp với việc truy cập Internet khi đi xa, ví dụ đi du lịch

– Có thể có vỏ nhựa bao bọc bên ngoài, có thể gấp được như vỏ bao điện thoại

Bước 2: HS trao đổi theo nhóm để sắp xếp lại các ý trả lời theo một thứ tự xác định

– GV đề nghị mỗi nhóm HS sắp xếp các đặc điểm của máy tính xách tay theo thứ tự từ ít nổi trội nhất đến nổi trội nhất, chẳng hạn:

Nhóm A

Nhóm B

(1) Nhẹ hơn rất nhiều so với máy tính xách tay

(2)  Chuột và bàn phím hiện ngay trên màn hình

(3)  Thích hợp với việc đọc sách

(4)  Chạy bằng pin hoặc nguồn điện bên ngoài

(5) Dễ dàng di chuyển để mang theo người

(6) Kích thước nhỏ, gọn

(1)  Thích hợp với việc truy cập Internet khi đi xa, ví dụ đi du lịchBàn phím và chuột gắn liền với máy

(2)  Có thể có vỏ nhựa bao bọc như vỏ bao điện thoại

(3) Kích thước nhỏ, gọn giống như điện thoại thông minh loại to

(4)  Chạy bằng pin hoặc nguồn điện bên ngoài

(5) Nhẹ hơn rất nhiều so với máy tính xách tay

 

Bước 3. HS tóm tắt các ý trả lời vào thành vào một ý chung

Dưới sự gợi ý của GV, HS có thể tóm tắt được các đặc điểm của máy tính bảng thành một câu: “Máy tính bảng gọn nhẹ hơn máy tính xách tay và thường dùng để đọc sách”

Bước 4: HS được yêu cầu đặt các câu hỏi liên quan đến chủ đề

Qua một số câu hỏi gợi mở của GV, HS sẽ tiếp tục đặt câu hỏi về đặc điểm của máy tính bảng, chẳng hạn như:

– Có tốc độ nhanh hơn máy tính xách tay không?

– Có chơi được trò chơi trực tuyến không?

– Có tốn ít năng lượng hơn máy tính xách tay không (tốn ít điện/pin không)?

– Có lưu trữ được nhiều thông tin không?

Bước 5: HS được khuyến khích đưa ra các nhận xét và tổng hợp các câu trả lời (Bước này có thể bỏ qua nếu vượt quá sức của học sinh)

HS có thể thích những đặc điểm sau đây của máy tính xách tay và giải thích được tại sao:

– Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng mang theo người

– Tốn ít pin

– Dễ dàng truy cập Wifi để vào Internet

HS có thể không thích những đặc điểm sau đây của máy tính xách tay và giải thích được tại sao:

– Tốc độ chậm hơn máy tính xách tay

– Lưu trữ được ít hơn máy tính xách tay

Và cuối cùng tổng hợp lại thành một nhận xét chung “Mặc dù máy tính bảng không “mạnh” như máy tính xách tay, nhưng nó nhỏ gọn và dễ dàng mang theo người để sử dụng”.

Phân tích kĩ thuật được sử dụng: Qui trình khám phá chủ đề (công cụ đánh giá), không chỉ giúp GV đánh giá được HS khả năng khám phá một chủ đề học tập (kĩ thuật đánh giá) mà còn giúp HS có cơ hội học tập thông qua một loại hoạt động nhóm. Ở hoạt động này, HS được trao đổi, thể hiện ý tưởng, đưa ra các nhận xét

trong quá trình tìm tòi, rút ra được kiên thức từ chủ đề học tập.

Ví dụ 5: Minh họa kĩ thuật xác định qui trình

– KT,KN thành phần: Làm việc an toàn với máy tính

– Tiêu chí/chỉ báo: Biết cách bật và tắt máy tính đúng qui trình

– Kĩ thuật đánh giá: Xác định qui trình (thuộc nhóm đánh giá kĩ năng/năng lực vận dụng)

– Công cụ đánh giá: Các bước thực hiện qui trình

– Cách đánh giá: Quan sát và nhận xét Nội dung

Dưới đây là cách bật máy tính của bạn Hà. Theo em, bạn thực hiện đúng không? Tại sao?

Bật máy tính:

Bước 1: Bật công tắc trên thân máy tính Bước 2: Bật màn hình

Phân tích kĩ thuật được sử dụng: Xác định qui trình là một kĩ thuật rất quan trọng trong dạy học Tin học vì nó giúp bồi dưỡng và phát triển tư duy giải quyết vấn đề cho HS. Ở cấp tiểu học, các bước thực hiện qui trình hình thành và rèn luyện cho HS tư duy thuật toán – tư duy thực hiện mọi công việc một cách qui củ, có trình tự, có nguyên tắc để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Cũng như nhiều kĩ thuật khác, kĩ thuật này không chỉ giúp GV kiểm tra HS về kiến thức, kĩ năng mà còn giúp HS có tri thức phương pháp về kiến thức, kĩ năng đó.

Ví dụ 6: Minh họa kĩ thuật lập dàn bài theo mẫu

– KT,KN thành phần: Làm việc an toàn với máy tính

– Tiêu chí/chỉ báo: Biết ngồi đúng tư thế để làm việc với máy tính

– Kĩ thuật đánh giá: Lập dàn bài theo mẫu (thuộc nhóm đánh giá mức độ nhận thức)

– Công cụ đánh giá: Sơ đồ WHW

– Cách đánh giá: Quan sát và nhận xét Nội dung

Em hãy quan sát hình ảnh và trả lời 3 câu hỏi sau:

– Người này đang làm gì?

– Tư thế ngồi của người đó như thế nào?

– Tại sao cần phải ngồi với tư thế đó?

Phân tích kĩ thuật được sử dụng: Trong lược đồ WHW, w (WHAT) nhằm trả lời câu hỏi cái gì đang diễn ra hoặc đang cần tìm hiểu, H (How) nhằm giải thích, trả lời cho câu hỏi cái đó như thế nào, còn W (WHY) nhằm trả lời câu hỏi tại sao cái đó nó như vậy. Trong bài tập trên đây, câu hỏi “Người này đang làm gì?” tương ứng với câu hỏi What, “Tư thế người đó như thế nào?” tương ứng với câu hỏi How, “Tại sao cần phải ngồi với tư thế đó?” tương ứng với câu hỏi Why. Như vậy mẫu WHW được sử dụng linh hoạt và trong bài tập, luôn có 3 câu hỏi tương ứng với các thành phần What, How và Why.

Tải xuống

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận