Đề tự luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Trường THCS Archemedes Hà Nội – Đề số 1

Đang tải...

Bài 1 (1 điểm) Tìm từ khác loại trong mỗi nhóm từ sau:

  1. rì rào, róc rách, khanh khách, thì thào
  2. xanh tươi, xanh non, xanh rì, xanh tốt
  3. nỗi buồn, niềm vui, yêu thương, tình bạn
  4. nhỏ nhẹ, mệt mỏi, vui vẻ, mơ mộng

Bài 2 (2,5 điểm) Chép thuộc lòng ba dòng thơ tiếp theo rồi trả lời câu hỏi Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc

  1. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?
  2. Những biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên là gì? Tìm những từ ngữ thể hiện các biện pháp đó.

Bài 3 (1 điểm) Tìm những cặp từ trái nghĩa có trong đoạn thơ trích Truyện Kiều của Nguyễn Du:

Trong như tiếng hạc bay qua

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời

Tiếng khoan như gió thoảng ngoài

Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.

Bài 4 (2 điểm) Xác định các danh từ, động từ, tính từ có trong những câu văn dưới đây:

Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất.

(Theo Trần Hoài Dương)

Bài 5 (1 điểm) Điền các dấu câu thích hợp vào phần văn bản sau rồi sửa các lỗi chính tả. Trời âm u mây mưa biển xám xịt nặng nề trời ầm ầm dông gió biển đục ngầu giận dữ như một con người biết buồn vui biển lúc tẻ nhạt lạnh lùng lúc sôi nổi hả hê lúc đăm chiêu gắt gỏng

(Biển đẹp – Vũ Tú Nam)

Bài 6 (1 điểm) Tìm hai câu tục ngữ thể hiện tinh thần đoàn kết của con người Việt Nam.

Bài 7 (1 điểm) Viết lại câu dưới đây sau khi đã sửa lỗi chính tả và dấu câu

qua bài thơ trước cổng trời của nguyễn đình ảnh đã cho ta thấy vẻ đẹp tuyệt với của thiên nhiên vùng núi rừng

Bài 8 (2,5 điểm) Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:

(1) Mùa hè, hoa gạo rụng đỏ ối, mặt nước sông lên to, ngập vào mấp mé thềm đá sân đình. (2) Trên những bè sen Nhật, chuồn chuồn ớt đỏ cháy chăm chú đậu vào nhánh hoa bèo phớt tím từ hồ Tây trôi về.(3) Trên bãi Cơm Thi ven sông, xanh om những làn cỏ ấu, cỏ gà, trẻ con với mọi loài cây cỏ, chim muông và những con vật nho nhỏ đã quen biết nhau. (4) Con chim chả rình cá, chập tối lại chui vào ngủ trong hang vệ sông. (5) Quả duói chín vàng mọng bờ rào, con cánh cam xanh biếc liệng qua thật khéo. (6) Bên đầu

nước cạn, trong những bụi cây chút chít xanh rờn, những chú ếch cốm, những chàng gọng vó và các nàng “nhà trò” vẩn vơ, ngẩn ngơ. (7) Mùa đông tới, trênn hững luống rau cải, su hào bên đồng Vân, đàn chim hét đen ngòm lặng lẽ bay về nhặt sâu.

(Theo Tô Hoài)

  1. Đoạn văn trên có bao nhiêu từ láy, bao nhiêu trạng ngữ? Ghi lại các từ láy, các trạng ngữ đó.
  2. Câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép?
  3. Những câu nào là câu có nhiều chủ ngữ, câu nào là câu có nhiều vị ngữ?

Bài 9 (3 điểm) Trong một đoạn văn từ 8 đến 10 câu, em hãy nêu cảm nhận của mình về con người Cao Bằng qua đoạn thơ sau:

Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiền như suối trong

Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như tình yêu đất nước

Sâu sắc người Cao Bằng

(Cao Bằng – Trúc Thông)

Đang tải...

Tải về >> tại đây

Xem thêm 

Đề tự luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Trường THCS Archemedes Hà Nội – Đề số 2 >> tại đây

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận