Đề luyện thi THPT Quốc gia – Môn Ngữ văn – MD120137

Đang tải...

ĐỀ SỐ 37

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản và trả lời câu hỏi phía dưới:

Trồng cây hạnh phúc cũng giống như trồng một cái cây xanh. Bạn sẽ phải vất vả chăm bón, tỉa tót, tưới tắm lúc nó còn nhỏ, và tận hưởng cái cảm giác sung sướng khi nó lớn lên, đơm hoa kết trái. Còn gì hạnh phúc hơn khi được ngồi dưới bóng mát của cái cây do chính tay mình vun trổng và tận hưởng vị ngọt thơm mát từ hoa trái của nó?
Một cây hạnh phúc có thể lớn mạnh phải cần đến một vùng đất tốt, hay nói cách khác là mối trường sống tốt. Với sự tấn công ngày càng mạnh mẽ của các loài “sâu bọ”, hay đất đai ngày càng trở nên “cằn cỗi”, việc tìm cho cái cây của bạn một môi trường sống xung quanh tốt là một điều hết sức quan trọng. Đó là việc mà bạn phải tự tay làm mới được.
Đôi khi bạn giành quá nhiêu thời gian cho cái cây bạn bè, cây công việc, cày mua sắm, cây truyền hình… mà bạn quên mất rằng cái cây hạnh phúc của bạn đang ngày càng khô héo vì thiếu sự chăm sóc. Thường thì chúng ta chẳng để ý cho đến khi sự cố xảy ra hay “khi cây hạnh phúc chợt ngưng lá xôn xao” như Lê Uyên Phương từng viết: Chỉ khi yếu đau chúng ta mới nhận ra rằng những ngày tháng khoẻ mạnh thật đáng quý biết bao, chỉ khi tình đã đi xa ta môi thấy mình cần tình biết bao nhiêu…
Vậy ta phải làm gì để trả lại cho cái cây hạnh phúc sự xanh tươi vốn có của nó? Không khó lắm đâu, hãy làm những việc tốt, hãy làm cho người khác hạnh phúc, hãy sống vị tha… Có rất nhiều người nhầm tưởng rằng hạnh phúc có thể mua được. Họ đâu biết rằng hạnh phúc chính là sự cho đi, là sự hi sinh, là lòng vị tha, là tình yêu đồng loại… Đó chính là những “gầu nước mát” giúp cho cây hạnh phúc mãi xanh tươi, đơm hoa kết trái và mang lại hoa thơm quả ngọt.

(Trích Trồng cây hạnh phúc, Phạm Thị Hồng Hạnh)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.
Câu 2. Theo anh/ chị, để “trồng cây hạnh phúc” mãi xanh tươi, đơm hoa kết trái và mang lại hoa thơm quả ngọt sẽ cần phải phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn văn bản.
Câu 4. “Với sự tấn công ngày càng mạnh mẽ của các loài “sâu bọ”, hay đất đai ngày càng trở nên “cằn cỗi”, việc tìm cho cái cây của bạn một môi trường sống xung quanh tốt là một điều hết sức quan trọng”. Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu ý nghĩa của nó trong câu văn trên.

II. LÀM VĂN

Câu 1. Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về vai trò của nguồn nước sạch.

Câu 2. Có ý kiến cho rằng: “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy, nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác phẩm của mình”. Hãy làm sáng tỏ điều đó bằng cảm nhận của anh/ chị về những đoạn văn sau:

…(1) Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xỉn, rỗi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gấm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng…
… Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân… Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…

(Người lái đò Sông Đà, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

… (2) Trước khi về đến vùng châu thổ êm đêm, nó đã là một bản trường ca của rừng già, râm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và củng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng…
…Từ Tuấn về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nền những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiêu tím” như người Huế thường miêu tả…

(Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Ngữ vãn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

* GỢI Ý LÀM BÀI

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận, biểu cảm.
Câu 2. Cần phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Phải vất vả dành nhiều thời gian, chăm bón, tỉa tót, tưới tắm lúc nó còn nhỏ cũng như khi lớn.
+ Để cây hạnh phúc có thể lớn mạnh phải cần đến một vùng đất tốt, hay nói cách khác là môi trường sống tốt.
+ Cần phải có tình yêu thương, sự cảm thông thấu hiểu, lòng vị tha và sự hi sinh.
Câu 3. Nội dung chính của đoạn văn:
– Hạnh phúc do mình tạo ra, do mình quyết định.
– Mỗi người cần phải biết chăm sóc, vun trồng, cần phải có sự cảm thông thấu hiểu, tình yêu, lòng vị tha và sự hi sinh để hạnh phúc mãi bền vững.
Câu 4.
– Biện pháp tu từ: Ấn dụ.
– Ý nghĩa:
+ Câu văn không chỉ đơn thuần miêu tả mà còn giàu sức gợi nhờ diễn đạt có hình ảnh, do đó trở nên sâu sắc hơn, biểu cảm hơn.
+ Gợi liên tưởng đến những khó khăn, thử thách và cảnh báo mọi người cần nêu cao cảnh giác với những kẻ luôn rình rập phá vỡ hạnh phúc của con người.

II. LÀM VĂN

Câu 1. Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều cách nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục.

* Có thể tham khảo các nội dung sau đây để viết đoạn văn:

a. Giải thích
– Thế nào là nước sạch?
Nước sạch là nguồn nước có thể dùng cho sinh hoạt hàng ngày và trong sản xuất của con người.
– Vai trò của nước đối với sự sống:
+ Là thành phần chủ yếu của đời sống con người và động vật.
+ Là yếu tố không thể thiếu cho sinh hoạt hàng ngày cho sản xuất của con người.

b. Thực trạng nguồn nước sạch đang bị ô nhiễm và ngày càng vơi cạn
– Do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, môi trường bị mất cân bằng sinh thái…
– Sông hồ bị ô nhiễm nặng, hạn hán tăng và kéo dài,…

c. Hậu quả nghiêm trọng của nguồn nước sạch dần cạn kiệt
– Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người: Suy nhược do thiếu nước,…
– Ảnh hưởng tới sản xuất: Hạn hán, mất mùa, thiếu nước tưới,…

d. Giải pháp
– Trước mắt: Tiết kiệm nước sạch, giữ gìn vệ sinh.
– Lâu dài:
+ Tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch.
+ Trồng rừng, giữ nguyên nguồn nước…

Câu 2.

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận.
b) Xác định đúng vấn đế cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cẩn nghị luận: vẻ đẹp riêng của hai đoạn văn.
c) Chia vấn để cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng.

* Có thể trình bày theo gợi ý sau:

1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; yêu cầu của đề

2. Phân tích và chứng minh qua từng đoạn văn
a. Giải thích ý kiến
– Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo: Nghệ thuật nói chung, văn chương nói riêng là lĩnh vực của cái độc đáo. Độc đáo trong việc đi tìm cái đẹp của cuộc sống để tạo nên tác phẩm, trong việc sáng tạo cái đẹp, cái riêng của tác giả ở tác phẩm.
– Nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác phẩm của mình: Tác phẩm nghệ thuật nói chung, tác phẩm văn chương nói riêng đòi hỏi sự sáng tạo, mới lạ, độc đáo, thể hiện tài năng, dấu ấn cá nhân của tác giả.
b. Phân tích và chứng minh
* Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn văn và làm rõ ý kiến:
– Những đoạn vãn của Nguyễn Tuân
+ Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, sông Đà như một cồng trình tuyệt mĩ, một kì công nghệ thuật mà thiên nhiên ban tặng con người với hai đặc điểm: hung bạo, dữ dội và thơ mộng, trữ tình.
+ Đoạn văn miêu tả tiếng thác nước sông Đà là tài quan sát, khám phá và thể hiện hình tượng thiên nhiên của Nguyễn Tuân với ngôn ngữ giàu sức tạo hình, vốn từ ngữ phong phú, biến hóa, được tác giả tung ra đúng lúc, đúng chỗ, đặc biệt là phép so sánh và nhân hóa lạ, độc đáo.
+ Đoạn miêu tả dáng vẻ, màu nước sông Đà là những phát hiện thú vị vể vẻ đẹp dịu dàng của dòng sồng và phát hiện rất tinh tế về màu nước theo mùa. Đoạn văn được viết bằng sự thăng hoa của tâm hồn, nhà văn như “đề thơ vào sông nước”, thể hiện cách khám phá sự vật ở phương diện mĩ thuật.
– Những đoạn văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường
+ Trang viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường huy động vốn tri thức, vốn ngôn ngữ phong phú, kết hợp giữa trữ tình và chính luận, trí tuệ và cảm xúc, cảm hứng lịch sử và chiều sầu văn hóa, khả năng liên tưởng và ngôn từ trong sáng, đẹp đẽ.
+ Đoạn văn viết về sông Hương ở thượng nguồn là khám phá của tác giả về vẻ đẹp vừa “phóng khoáng và man dại” vừa “dịu dàng và say đắm” của dòng sông, là kết quả của trí tưởng tượng đầy tài hoa. Cảnh sông nước ở đây được khắc họa với những hình ảnh đầy ấn tượng bằng năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngôn ngữ.
+ Đoạn văn miêu tả sông Hương ở ngoại vi thành phố là lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa của sông Hương qua phép nhân hóa khi miêu tả dòng chảy và cách đặc tả màu nước phản quang hai bên bờ và thay đổi trong ngày.
* So sánh để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi đoạn
Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được các ý sau:
– Sự tương đồng:
+ Điểm gặp nhau giữa Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường: Đi tìm cái đẹp và thể hiện cái đẹp bằng ngòi bút tài hoa, độc đáo, tạo được nét riêng, mới lạ qua hình ảnh dòng sông.
+ Qua hai đoạn văn, hai tác giả đã thể hiện nét tài hoa, độc đáo trong phong cách nghệ thuật của mình.
– Sự khác biệt:
+ Nguyễn Tuân tài hoa, uyên bác: Luôn nhìn sự vật, hiện tượng ở nhiều góc độ để khám phá, phát hiện; vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực, tổng hợp cảm nhận của các giác quan để khám phá đối tượng. Tất cả làm nên phong cách Nguyễn Tuân vừa độc đáo vừa phong phú.
+ Ân trong cầu chữ biến hóa là vẻ đẹp lấp lánh ánh sáng trí tuệ, tri thức và cả chất phong tình, tài hoa, lãng mạn từ tâm hồn Hoàng Phủ Ngọc Tường. Tất cả làm nên một Hoàng Phủ Ngọc Tường độc đáo, sâu sắc mà tràn đầy cảm xúc…
(Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục).

>>> Xem thêm: Đề luyện thi THPT Quốc gia – Môn Ngữ văn – MD120136 tại đây

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận