Đề 13 – Đề thi thử THPTQG môn Văn – THPT Số 3 An Nhơn – Bình Định

Đang tải...

Trường THPT Số 3 An Nhơn 

 ĐỀ 13

 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới

Họ làm việc suốt cả tuần đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc mà họ cảm thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ gánh tât cả những nhọc nhằn bất mãn ấy và khi họ nhận lại được những đông tĩền của mình, họ không hạnh phúc. Họ có hai ngày để nghỉ ngơi, làm đĩều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm, vì họ không yêu chính họ. Họ không thích cuộc sông của họ. Có nhiều cách để chúng ta tự làm tổn thương mình, khi chúng ta không yêu bản thân mình.

Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó mà không mong chờ phân thưởng, bạn sẽ thây rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phân thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị ràng buộc vào phân thưởng. Bạn thậm chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi không mong chờ phân thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta làm hết khả năng của mình, khi ây chúng ta sẽ tận hưởng cuộc sông một cách thực sự. Chúng ta có niềm vui, chúng ta không nhàm chán và chúng ta không thất vọng…..

(Bốn thỏa ước, Don Miguẹl Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017)

Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)

Câu 2. Trong văn bản trên, tác giả chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Những biểu hiện nào thể hiện thái độ tích cực ? (1,0 điểm)

Câu 3. Trong đoạn trích có câu Họ tìm cách chạy trôn. Theo anh/chị, tác giả muốn nói họ tìm cách chạy trốn khỏi điều gì? (0,5 điểm)

Câu 4. Anh/chị có đông tình với ý kiến: Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó mà không mong chờ phân thưởng, bạn sẽ thây rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện? Vì sao? (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1( 2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về cách để môi người có thể tận hưởng được cuộc sống một cách thực sự.

Câu 2. (5,0 điểm)

Vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)?

………. Hết……….

HƯỚNG DẪN CHẤM

I. ĐỌC – HIỂU ((3đ) 

1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận  (0.5 đ)

2. 

Những thái độ của con người với công việc: (0.5 đ)

+ Xem công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc

+ Xem công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình

–  Biểu hiện thái độ tích cực: (0.5 đ)

+ Nếu hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ nhận được phần thưởng lớn hơn mình tưởng tượng.

+ Làm điều mình yêu thích bằng tất cả khả năng của mình sẽ là cách bạn tận hưởng cuộc sống một cách thật sự.

+ Khi ấy, chúng ta sẽ có niềm vui, không chán nản, không thất vọng…

3. 

Điều Họ tìm cách chạy trốn là: công việc không yêu thích, những gánh nặng đè nặng lên vai họ: tiền nhà, gia đình… và họ chạy trốn chính bản thân mình. (0.5đ)

4. 

Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thây rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện? Vì sao? (1đ)

Học sinh có thể lựa chọn đồng ý hoặc không đồng ý miễn sao có cách lí giải phù hợp

–   Nếu lựa chọn đồng tình, có thể lí giải: khi chúng ta làm vì niềm yêu thích, đam mê với công việc thì mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng hơn, có hứng thú trong công việc hơn.

–    Nếu lựa chọn không đồng tình, có thể lí giải: môi công việc nếu không có phần thưởng được đặt ra, chúng ta sẽ thiếu đi động lực để tiến lên, vượt qua những trở ngại. Phần thưởng càng lớn, động lực quyết tâm phấn đấu càng cao.

II. LÀM VĂN ( 7 điểm ) 

Câu 1. Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về cách để mỗi người có thể tận hưởng được cuộc sống một cách thực sự. (2đ)

a.Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn. (0.25đ)

b. Triển khai nhất quán luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng

– Giải thích “tận hưởng được cuộc sống một cách thực thụ” là sự hưởng thụ trọn vẹn tất cả niềm vui, sự hạnh phúc trong công việc và trong cuộc sống của mỗi con người. (0.25đ)

Gợi ý: (0.5đ)

+ Hưởng thụ thành quả trong công việc (khi được làm công việc mình yêu thích, khi hoàn thành công việc, khi công việc của mình có ích cho mọi người, cho xã hội).

+ Hưởng thụ những niềm vui trong cuộc sống.

– Phê phán những quan niệm sai lầm (0.5đ)

– Rút ra bài học cho bản thân (0.25đ)

c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu (0.25đ)

Câu 2. Vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế’ qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)? (5điểm) 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. (0.25đ)

b. Xác định vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) (0.25đ)

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; Vận dụng tốt các thao tác lập luận, đặc biệt là thao tác lập luận so sánh để làm rõ sự giống và khác nhau trong việc thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên xứ Huế qua hai tác phẩm.

– Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm và khẳng định vấn đề cần nghị luận (0.5đ)

Vẻ đẹp của thiên nhiên xứ Huế qua “Đây thôn Vĩ Dạ”của Hàn Mặc Tử (1đ) 

+ Cảnh vườn thôn Vĩ đẹp trong nắng ban mai(với cành lá mơn mởn đẫm sương, ánh như ngọc) được miêu tả trực tiếp, qua những hình ảnh cụ thể, sinh động. Con người xứ Huế hiền lành, phúc hậu.

+ Cảnh trời, mây, sông, nước, nhất là cảnh dòng sông trăng, bến sông trăng với con thuyền chở đầy trăng huyền ảo, thơ mộng nhưng tất cả đều thấm đượm nỗi buồn.

–  Cảnh đẹp, giàu sức sống, thơ mộng nhưng đượm một nỗi buồn bâng khuâng, da diết của nhà thơ.

Vẻ đẹp của dòng sông Hương trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường (1đ) 

+ Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: vẻ đẹp sinh động khi chảy qua những địa danh khác nhau (khi ở rừng già Trường Sơn, khi chảy qua cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại; khi chảy qua vùng ngoại ô Kim Long; khi chảy qua nội vi thành phố Huế…)

+ Vẻ đẹp của sông Hương hiện lên qua cái nhìn hướng nội và cách thể hiện đầy tài hoa của tác giả: ông đã nhìn sông Hương như một cô gái Huế, từng có lúc là một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, lúc là một thiếu nữ tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt.

– Điểm tương đồng:(0.5đ) 

+ Cả hai nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của xứ Huế(Vĩ Dạ và sông Hương) làm điểm nhấn và khởi hứng cảm xúc.

+ Cùng tái hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh sắc con người xứ Huế rất riêng, rất thơ mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả.

+ Cả hai đều là những cây bút tài hoa, tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú.

– Điểm khác biệt: (0.5đ) 

+ Đây thôn Vĩ Dạ: bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp mà Hoàng Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử nên điểm nhìn cảm xúc trong một không gian hẹp, cái nhìn từ kí ức. Cảnh vật của xứ Huế hiện lên với những nét đặc trưng rất bình dị, quen thuộc, gần gũi nhưng cũng thật lãng mạn: cảnh khu vườn mướt như ngọc, sông trăng huyền ảo, con người với vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng.cảnh vật in đậm cảm xúc về tình đời, tình người của nhà thơ.

+ Ai đã đặt tên cho dòng sông?: Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn điểm nhìn là sông Hương, đặt trong một không gian phóng khoáng, rộng lớn hơn Vì thế’ vùng đất cố đô hiện lên toàn diện hơn, hiện thực hơn bởi sông Hương chính là linh hồn của Huế, là nơi tích tụ những trầm tích văn hóa lâu đời của mảnh đất kinh thành cổ xưa.

– Lí giải sự khác biệt: (0.5đ) 

+ Xuất phát từ đặc điểm của thể loại thơ và bút kí là khác nhau. Thơ nghiêng về cảm xúc, tâm trạng mang tính chủ quan. Bút kí có tính xác thực và khách quan.

+ Đối với Hàn Mặc Tử, Huế là nơi tác giả từng gắn bó, giờ đã trở thành kỉ niệm. Còn Hoàng Phủ Ngọc Tường là người con của xứ Huế nên chất Huế đã thấm sâu vào tâm hồn máu thịt của ông.

d. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. (0.25đ)

e.  Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu(0.25đ)

Xem thêm: Đề 14 – Đề thi thử THPTQG môn Văn – THPT Số 3 An Nhơn – Bình Định tại đây. 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận