Bảng phân bố tần số và tần suất – Chương V: Thống kê – Giải bài tập đại số 10

Đang tải...
Bảng phân bố tần suất và tần suất. Đại 10

A. KIỂN THỨC CƠ BẢN

1. Ôn tập

a) Số liệu thống kê

Khi thực hiện điều tra thống kê (theo mục đích đã định trước), cần xác định tập hợp các đơn vị diều tra, dấu hiệu điều tra và thu thập các số liệu.

b) Tần số, tần suất

Giả sử dãy n số liệu thống kê đã cho có k giá trị khác nhau là x1, x2,…,xk, k ≤ n.

Khi đó ta gọi:

– Số lần xuất hiện giá trị x1 trong dãy số n số liệu thống kê đã cho là tần số của giá trị đó, kí hiệu là n1. Rõ ràng là n1 + n2 + … + nk = n.

– Tỉ số fi = n1/n gọi là tần suất của giá trị x.

Người ta thường viết tần suất dưới dạng tỉ số phần trăm.

Rõ ràng là: f1 + f2 + … + fk = 100% = 1.

c) Các bước để lập bảng phân bố tần số và tần suất

Bước 1:

– Xác định các giá trị x1, x2,…,xk trong dãy n số liệu thống kê đã cho (k ≤ n) và xác định các tần số n1, n2,…,nk của các giá trị này.

– Tính tần suất fi = n1/n của giá trị xi (i = 1, 2, …, k).

Bước 2:

– Tập hợp các kết quả tìm được ở bước trên (các giá trị x1, tần số ni, tần suất fi) thành một bảng.

Trong bảng, các giá trị xi thường được xếp theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần hoặc giảm dần.

2. Bảng phân bố tần số và tần suất ghép lớp

a) Tần số, tần suất của lớp

Giả sử n số liệu thống kê đã cho được phân vào k lớp không giao nhau (k ≤ n).

Ta định nghĩa:

– Tần số của lớp thứ i là số n1 các số liệu thống kê thuộc vào lớp đó.

– Tần suất của lớp thứ i là tỉ sốfi = n1/n.

Trong các bảng phân bố tần suất ghép lớp, tần suất được tính ở dạng tỉ số phần trăm. Rõ ràng là:

n1 + n2 + … + nk = n; f1 + f2 + … + fk = 100 % = 1.

b) Các bưóc đế lập bảng phân bố tần số và tần suất ghép lớp:

– Phân lớp.

– Xác định tần số, tần suất của các lớp.

– Thành lập bảng.

c) Ý nghĩa

Các bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp phản ánh tình hình phân bố của các số liệu thống kê.

B. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP (SGK)

Bài 1 (Trang 113, SGK)

a) – Bảng phân bố tần số:

Tuổi thọ của 30 bóng đèn điện được thắp thử. Trong 30 số liệu thống kê đã cho, có 5 giá trị khác nhau là:

x1 = 1150; x2 = 1160; x3 = 1170; x4 = 1180; x5 = 1190.

Tần số của các giá trị này lần lượt là: n1 = 3; n2 = 6; n3 = 12; n4 = 6; n5 = 3.

Từ đó, ta có bảng phân bố tần số như sau: 

Bảng phân bố tần suất và tần suất. Đại 10

– Bảng phân bố tần suất:

Dựa vào bảng phân bố tần số, ta tính được tần suất của các giá trị xi(i = \overline{1,5} và từ đó ta có bảng phân bố tần suất sau:

Bảng phân bố tần suất và tần suất. Đại 10

b) Dựa vào kết quả của câu a, ta có nhận xét về tuổi thọ của các bóng đèn:

Trong 30 bóng đèn được thắp thử, ta có:

Những bóng đèn có tuổi thọ 1150 giờ hoặc những bóng đèn có  tuổi thọ 1190 giờ chiếm tỉ lệ thấp nhất (10%).

Những bóng đèn có tuổi thọ 1170 giờ chiếm tỉ lệ cao nhất (40%).

Phần lớn các bóng đèn có tuổi thọ từ 1160 giờ đến 1180 giờ chiếm tỉ lệ khoảng 80%.

Bài 2 (Trang 114, SGK)

a) Bảng phân bố tần suất ghép lớp

Độ dài của 60 lá dương xỉ trưởng thành

Bảng phân bố tần suất và tần suất. Đại 10

b) Số lá có độ dài dưới 30cm chiếm: 13,3%+ 30% = 43,3%;

Số lá có độ dài từ 30cm đến 50cm chiếm: 40,0% +16,7% = 56,7%.

Bài 3 (Trang 114, SGK)

Bảng phân bố tần số và tần suất ghép lớp.

Từ các số liệu thống kê đã cho, ta xác định được tần số của các lớp và tần suất của các lớp là:

n1 = 3; n2 = 6. n3 = 12; n4 = 6; n5 = 3 và f1 = 3/30 = 10%; f2 = 6/30 = 20%; f3 = 12/30 = 40%; f4 = 6/30 = 20%; f5 = 3/30 = 10%.

Vậy, ta có bảng phân bố tần suất ghép lớp như sau:

Bảng phân bố tần suất và tần suất. Đại 10

Bài 4 (Trang 114, SGK)

a) Bảng phân bố tần suất ghép lớp

Từ các số liệu thống kê đã cho, ta xác định được tần số của các lớp và tần suất của các lớp là:

n1 = 2; n2 = 4; n3 = 9; n4 = 11; n5 = 6; n6 = 3 và f1 = 2/35 ≈ 5,7%; f2 = 4/35 ≈ 11,4%; f3 = 9/35 ≈ 25,7%; f4 = 11/35 ≈ 31,4%; f5 = 6/35 ≈ 17,2%; f6 = 3/35 ≈ 8,6%.

Vậy, ta có bảng phân bố tần suất ghép lớp như sau:

Bảng phân bố tần suất và tần suất. Đại 10

b)  Dựa vào kết quả của câu a ta có nhận xét về chiều cao của 35 cây bạch đàn:

Những cây có chiều cao từ 6,5m đến dưới 7m chiếm tỉ lệ thấp nhất: 5,7%.

Những cây có chiều cao từ 8m đến dưới 8,5m chiếm tỉ lệ cao nhất: 31,4%.

Những cây có chiều cao từ 7m đến dưới 9m chiếm tỉ lệ: 85,7%.

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận