Vị trí trạng ngữ – Ngữ pháp Tiếng anh cơ bản

Đang tải...

VỊ TRÍ TRẠNG NGỮ

(Position of Adverbial Modifiers)

I. GIỚI THIỆU

      Trạng ngữ bao gồm các phó từ, các cụm phó từ và mệnh đề trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ, tính hoặc phó từ. Bài 12 đã giới thiệu chi tiết vê các loại phó từ và vị trí của chúng. Bài này chỉ khái quát lại một số quy tắc chung về vị trí của trạng ngữ theo quan điểm trật tự từ trong câu. Có thể tóm tắt như sau:

      Một số ít phó từ có thể bổ nghĩa cho tính từ hoặc phó từ khác như very, too, much too, more, less, least, almost, nearly, completely, quite, rather, fairly, v.v… luôn luôn đứng trước tính từ hay phó từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp enough.

Thí dụ:

      The coffee is very (too/rather) hot.

      He driver quite (much too!fairly) fast.

      They are almost (nearly I quite) ready.

      This lesson is much more difficult than the last one.

Nhưng:

      The car is good enough for me.

      The day is warm enough to go without a coat.

      He works hard enough already.

b. Tất cả những phó từ và trạng ngữ khác bổ nghĩa cho động từ có thể chia làm ba nhóm tùy theo vị trí của chúng bình thường là ở cuối câu, giữa hay đầu của 1 câu đơn giản.

II. TRẠNG NGỮ Ở VỊ TRÍ CUỐI CÂU (End-Position Adverbials)

      Vị trí bình thường của hầu hết các loại trạng ngữ (kể cả phó từ riêng lẻ, cụm phó từ hay mệnh đề trạng ngữ) là ở cuối câu nghĩa là sau động từ, sau cả tân ngữ hay bổ ngữ nếu có.

Thí dụ:

Ghi chú

1. Các loại trạng ngữ chỉ thời gian, mệnh đề trạng ngữ chỉ lý do và điều kiện thường cũng đặt ở vị trí đầu câu mà ý nghĩa không có gì thay đổi.

Thí dụ:

      Today I am playing tenis and tomorrow I am going swimming.

      Hôm nay tôi chơi quần vợt và ngày mai tôi sẽ đi bơi.

      Since you won’t help me, I must do the job myself.

      Vì anh không giúp tôi, tôi phải tự làm lấy.

      If you had asked me, I would have helped you.

      Nếu anh hỏi tôi, thì tôi đã giúp anh rồi.

2. Trường hợp có nhiều loại trạng ngữ ở cuối câu thì trật tự thông thường là: nơi chốn, thể cách, tần suất, thời gian.

Thí dụ:

Ghi chú:

a. Trật tự từ trên đây không phải hoàn toàn cố định.

Các loại trạng ngữ chỉ thể cách và tần suất là phó từ đơn lẻ (kể cả một số phó từ tận cùng bằng -ly) có thể được đặt trước động từ (Xem mục III);

      He usually comes on time.

      Mr. Smith quickly opened the telegram on the desk.

      They secretly burned the letter in the fireplace last night.

b. Những phó từ ngắn chỉ thể cách được đặt trước trạng ngữ chỉ nơi chốn.

      He worked hard at the factory last year.

      She sang beautifully at the concert last night.

      We drove slowly to the station before midnight.

Bài tập

1. Điền những trạng ngữ trong ngoặc vào vị trí thích hợp.

      1. He has been… (three, times, today, here).

      2. I saw the new teacher (last night, at the lecture).

      3. He talked at the meeting (to much).

      4. The young man has worked (for three months, at this workshop).

      5. She itt tired (after the long walk, very).

      6. They went (last year, several times, to Haiphong).

      7. He makes a report (daily, by telephone).

      8. He did not run (enough, fast).

      9. I will meet you (at Hanoi station, under the clock, next Monday, at 3 p.m).

      10. She is clever girl (rather).

      11. He left (this afternoon, early, for Vinh, by train).

      12. The tea is hot for me (enough).

      13. The coffee is strong for me to drink (too).

      14. He will take you (whenever you are ready, down-town).

      15. Ba came (immediately, here, when he heard the news).

      16. I waited for you (as long as I could, at the bus station).

      17. He came (early, home, because he was tired).

      18. We saw them (twice a week, at the club, while we were in the city).

      19. He is working (now, very hard, so that he can have a holiday soon).

      20. Please wait (until the doctor returns, for a few minutes, in this room).

III. TRẠNG NGỮ Ở VỊ TRÍ GIỮA CÂU (Mid-Position Adverbials)

      Nhóm này gồm những phó từ có vị trí ở giữa chủ ngữ và động từ và nếu câu có trợ động từ thì phó từ ở giữa động từ thứ nhất (dạng đã chia) và các dạng khác của động từ.

Thí dụ:

Ghi chú

a. Trường hợp muốn nhấn mạnh, có thể đặt các phó từ như trên ở trước cả động từ, đặc biệt khi trả lời ngắn gọn.

Thí dụ:

      Van never was called a good footballer.

      He still hasn’t finished the book.

      “His work seems carefully done today”.

      – “It always is”

      “Can you get a good lunch on the train?”

      – “I sometimes can”.

b. Chỉ có một số nhỏ phó từ chỉ tần suất và mức độ luôn luôn ở vị trí giữa câu là always, usually, seldom, never, just, hardly, quite, rather… còn một số khác và những phó từ chỉ thể cách (tận cùng bằng ly) thì vị trí tương đối cơ động (Xem lại bài 12, mục IV).

Bài tập

2. Điền vào vị trí thích hợp những trạng ngữ trong ngoặc.

      1. My brother writes to me (rarely).

      2. They don’t play tennis (often).

      3. He goes (by bus, to school, always)

      4. She has had a holiday (never).

      5. Will he learn anything useful (ever)?

      6. They can find time for reading (seldom).

      7. I am (on Sunday, at home, always).

      8. We have breakfast (at six, generally).

      9. I can understand what he says (hardly, ever)

      10. He has been (never, before, there).

      11. He is in a hurry (always), because he starts (on times, never).

      12. The engine makes a lot of noise (still).

      13. They had finished dinner (just).

      14. Brown agreed with me (quite).

      15. I missed the bus (nearly, this morning).

      16. We shall be working (soon, at the new factory).

      17. We went for a swim (before dinner, in the lake, usually).

      18. I had finished the exercise (almost, when he arrived).

      19. They go (seldom, for lunch, home).

      20. White and her children sit (often, in the after-noon, on the lawn).

3. Đáp lại những câu sau đây theo dạng ngắn gọn và nhấn mạnh dừng một trợ động từ và một phó từ cho sẵn.

Thí dụ:

                  You should drive carefully (always).

                   – I always do.

      1. You’re looking very cheerful this morning (really).

      2. He should go out till he has finished his homework (never).

      3. They will need warm clothing for winter days (surely).

      4. He cannot solve this problem (hardly).

      5. She does not like milk in her tea (sometimes).

      6. Does the sun rise in the east? (always)

      7. Did he ever try to do it by him self? (often)

      8. Have you finished your breakfast? (almost)

      9. He will be glad to know that his father is back home, (certainly)

IV. TRẠNG NGỮ Ở VỊ TRÍ ĐẦU CÂU (Front-Position Adverbials)

1. Phó từ và cụm phó từ thường đặt ở đầu câu trong 3 trường hợp sau:

a. Câu hỏi bắt đầu bằng phó từ nghi vấn:

      Where are you going?

      Why didn’t he come?

      When shall I see you again?

      How long will you stay in Berlin?

b. Câu cảm thán bắt đầu bằng phó từ:

      How well he writes!

      Away they went!

      Here comes the boy!

c. Phó từ và trạng ngữ bồ nghĩa cho cả câu:

      Yes, that is correct.

      Still, I don’t think it is true.

      Naturally, I couldn’t tell him so.

      Generally speaking, the proposal was good.

      To tell you the truth, I never did it.

Ghi chú

      Ngoài hai trường hợp đầu (vị trí của phó từ do loại câu quyết định và không thể thay đổi), các loại trạng ngữ ở mục (c) thường đặt ở đầu câu vối một nghĩa nhất định, nếu chuyển vị trí cũng được nhưng lại có nghĩa khác.

Thí dụ:

      Still, I can’t understand you (Mặc dầu vậy, tôi không hiểu anh được).

      He is still standing (Anh ấy vẫn đang đứng).

      He is standing still (Anh ấy đang đứng yên).

      Altogether, I consider it wrong. (Nhìn chung, tôi cho thế là sai).

      I consider it altogether wrong (Tôi cho tất cả thế là saỊẰ

      To tell you the truth, I was here last night (Nói thật với anh, tối qua tôi ở đây).

      I have come here to tell you the truth (Tôi đến đây để nói với anh sự thật).

2. Một số lớn trạng ngữ bình thường đặt ở cuối câu hoặc giữa câu cũng có thể đặt ở đẩu câu mà nghĩa không thay đổi (thường chỉ nhấn mạnh ý tương phản hoặc tránh để quá xa động từ mà nó bổ nghĩa). Đó là các loại trạng ngữ chỉ thời gian, thể cách và tần suất.

Thí dụ:

      Yesterday I went to a football match.

      I hope to see your old friend tomorrow.

      Sometimes I go to bed very late.

      I sometimes go to bed very late.

      I go to bed very late sometimes.

      He walked slowly along the road.

      Slowly, he picked up the old paper on the desk and threw them into the fire.

3. Một số trạng ngữ bình thường đặt ở cuối câu hoặc giữa câu có thề đặt ở đầu câu với ý nhấn mạnh đặc biệt và câu phải đảo ngược giữa chủ ngữ và động từ. Ngoài trường hợp câu cảm thán đã nói ở trên, còn hai trường hợp khác là:

a. Một số trạng ngữ chỉ nơi chốn đặt ở đầu câu để nhấn mạnh (trường hợp này đảo ngược động từ chính lên trước chủ ngữ).

      Near the school was an old house.

      In the center of the room, stood a big man with a grey beard.

      Nhũng câu như trên có tính chất văn chương, ít dùng hàng ngày, trừ trường hợp herethere.

      Here is the man you want to meet.

      There is Long Bien bridge.

b. Một số trạng ngữ có nghĩa phủ định hoặc hạn chế và trạng ngữ tần suất đặt đầu câu để nhấn mạnh: Never, neither, nor, nowhere, no sooner, not only,hardly, seldom, scarcely… và only + cụm trạng ngữ (trường hợp này chỉ đảo ngược trợ động từ lên trước chủ ngữ).

      Often have I heard my father say that.

      Tôi đã thường nghe bố tôi nói vậy.

      Many a time as a boy have I climbed that hill.

      Cậu bé đã đôi lần trèo lên quả đồi kia.

      Never have I seen such wonderful flowers.

      Tôi chưa từng nhìn thấy những bông hoa đẹp như thế bao giờ.

      Seldom is he late to work.

      Rất hiếm khi anh ta đi làm muộn.

      Not only did he work hard but he also tried various new methods.

      Anh ta không những làm việc chăm chỉ mà còn áp dụng nhiều phương pháp mới.

      Hardly had I arrived at the station when the train started.

      Hiếm khi tôi đến ga thì tàu chuyển bánh.

      No sooner had we entered the room than the lights went out.

      Ngay khi anh ta bưóc vào phòng thì đèn bật sáng.

      Only when everything was ready did they start the work.

      Chỉ khi mọi thứ sẵn sàng thì họ mới bắt đầu công việc.

      Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed.

      Chỉ với bản ký kết của từng ngươi thì chúng tôi mới hy vọng thành công.

Chú ý

      Only khi bổ nghĩa cho chủ ngữ thì không có đảo ngược, only có thể đặt trước tiếng nó bổ nghĩa ở bất kỳ vị trí nào trong câu và do đó câu có nghĩa khác nhau.

Thí dụ:

      Only Nam talked to his brother.

      (Chỉ có Nam nói với anh anh ấy)

      Nam only talked to his brother.

      (Nam chỉ nói với anh anh ấy thôi, không làm gì khác).

      Nam talked to his brother only.

      (Nam chỉ nói với anh anh ấy, không nói với ai khác)

      Nam talked to his only brother.

      (Nam nói với người anh duy nhất của anh ấy – only ở đây là tính từ).

Bài tập

4. Điền những trạng ngữ trong ngoặc vào vị trí thích hợp binh thường.

      1. He was not injured (fortunately).

      2. You will be able to help him (perharps).

      3. How the holidays have passed (quickly)!

      4. I walked two miles every morning (always).

      5. Does he go to the cinema? (how of ten)

      6. He did not understand what the other said (at first).

      7. Your proposal is not acceptable (to be bried).

      8. I am not a doctor (strictly speaking).

      9. I have heard such a story (never).

      10. Can you swim (how far)?

5. Đổi một trạng ngữ trong câu lên vị trí đầu câu để nhấn mạnh và đảo ngược chủ ngữ với động từ khi cần thiết.

      1. You can find such things nowhere.

      2. “She has never been to happy in her life”, – Mrs, Brown said.

      3. I would agree to such proposals in no circumstances.

      4. A pretty little girl sat by her side.

      5. They went to the seaside sometimes.

      6. A large red car came down the road.

      7. He had hardly reached the station when the train started.

      8. I have seen such wide rivers only in the southern plains.

      9. He opened the box and took out the pieces of paper slowly.

      10. The boy not only has read it but he has learn it by heart.

6. Nhận xét vị trí khác nhau của các phó từ và dịch ra tiếng Việt những câu sau đây:     

      1. Still, I believe him to be innocent. I still believe him to be innocent.

      2. She spoke simple and naturally.

      Naturally, she did not say great words.

      3. Has he finished his work already?

      Yes, he has already finished it.

      4. My friend speaks English well.

      Well, he does not speak English.

      5. Then, we rose up and went out quietly.

      Then, we must get on with the work.     

      (We must get on with the work, then).

      The, then Foreign Minister supported the idea.

V. VÀI ĐIỂM CẦN GHI NHỚ THÊM VỀ TRẬT TỰ TỪ: TRƯỜNG HỢP ĐẢO NGƯỢC

      Như ta đã thấy, trật tự từ cơ bản trong câu tiếng Anh có thể tóm tắt là:

S + V + O/C/Adv

      Nhưng ta cũng thấy có một số trường hợp trật tự từ đó bị đảo lộn, đặc biệt là trong một số loại câu ngoài câu trần thuật. Hiện tượng đó gọi là sự đảo ngược, chủ yếu là đảo ngược giữa chủ ngữ và động từ (inversion of subject and verb).

      Sau đây là bảng tóm tắt và hệ thông hóa (có bổ sung) những trường hợp đảo ngược phổ biến.

1. Đảo ngược trợ động từ

… Aux + S + V + O/C…

a. Câu hỏi:

      Did he see you last week?

      What will you do tomorrow?

b. Mệnh đề phụ điều kiện (nếu có should, had, were và không dùng if).

      Should my friend call, please tell him to wait.

      Had she been here, she would have helped us.

      Were he defeated, he would be angry.

c. Đưa trạng ngữ lên đầu câu để nhấn mạnh.

      Nowhere has the sky been so blue.

      So loudly did he speak, that everybody could hear him.

d. Khi bắt đầu bằng so, neither, nor, no more để đáp lại câu trước với ý “cũng thế, cũng không”.

      He has finished the work. So have I.

      She did not like the play. Neither did we.

      (Trường hợp này không nhắc lại động từ chính).

2. Đảo ngược động từ chính lên trước chủ ngữ

…V + S…

a. Trong câu cảm thán bắt đầu bằng phó từ và câu trần thuật bắt đầu bằng trạng ngữ nhấn mạnh (chủ yếu là loại trạng ngữ nơi chốn) và here, there.

      Out rushed the children!

      Here is what you are looking for.

      Along the road came a strange – looking man.

      There came a lot of people.

b. Dùng với động từ ask, say, answer v.v... trong văn kể chuyện.

      “What do you want?”, asked he.

      “I want to see you”, answered the boy.

3. Đảo ngược tân ngữ trước chủ ngữ.

a. Câu hỏi đặc biệt (về tân ngữ)

      What meeting did you attend last night?

      Whose book have you borrowed?

      (Trường hợp này có đảo ngược cả trợ động từ).

b. Câu cảm thán và khi muốn nhấn mạnh đặc biệt tân ngữ.

      What a big factory we visited!     

      What a strange thing I have seen!

      “Time I have, money I have not!” “M. John said.

      Thời giờ thì tôi có, tiền thì không!” – ông Jôn nói.

      This we have not foreseen.

      Điều này thì chúng ta chưa dự kiến trước.

TÓM TẮT CÁC CÔNG THỨC TRẬT TỰ TỪ CƠ BẢN

(Summary of Basic Word Order Formulas)

      Sau đây là tóm tắt các công thức chủ yếu về trật tự từ đã học. Mỗi công thức có kèm theo một ví dụ minh họa. Ký hiệu dùng thống nhất như sau:

      S: Subject (chủ ngữ)

      O: Object (tân ngữ)

      C: Complement (bổ ngữ)

      Adv: Adverbial Modifier (trạng ngữ)

      Adv: Adverb (phó từ)

      Adv-Clause (Mệnh đề trạng ngữ)     

      Wh: who, what, when… (các từ bắt đầu bằng Wh)

      Ger: Gerund (động danh từ)

      V: Verb (động từ)

      Aux; Auxiliary verb (trợ động từ)

      N: Noun (danh từ)

      Pro: Pronoun (đại từ)

      A: Adjective (tính từ)

      A-Phrase: Adj. Phrase (cụm tính từ)

      A-Clause (mệnh đề tính từ).

      (…): có thể hoặc không.

Chú ý

      – Ký hiệu V chỉ cả động từ đơn và cụm động từ, ký hiệu Aux chỉ trợ động từ và chỉ dùng khi nó tách ròi khỏi cụm động từ.

      – Ký hiệu Adv chỉ chung các loại trạng ngữ (phó từ, cụm phó từ và mệnh đề trạng ngữ); khi cần phân biệt mới dùng ký hiệu adv để chỉ phó từ đơn và Adv-Clause để chỉ mệnh đề trạng ngữ.

      – Ký hiệu A chỉ tính từ đơn (chủ yếu tính từ miêu tả khi cần phân biệt thì ghi rõ thêm như Dem A: demonstrative adjective).

      Dưới đây là bảng kê 24 công thức trật tự từ đánh số từ W0 1 đến W0 18b.

1. Câu trần thuật khẳng định

      WO 1            S + V + O/C/Adv

      I saw him working in the garden.

      Tôi nhìn thấy anh ấy đang làm việc ngoài vườn.

      (Trường hợp có nhiều loại tân ngữ khác nhau xem lại bài 32 và phần mẫu câu này. Trường hợp đảo ngược chủ ngữ xem phần cuối bài 36 vừa qua).

2. Câu trần thuật phủ định

      He does not work hore.

      Anh ấy không làm việc ở đây.

      She never came here.

      Chị ấy không bao giờ tới đây.

      They will not (never) believe him.

      Họ sẽ không (bao giờ) tin anh ấy.

      WO 3a         No + S + V + O/C/Adv

      No students (Nobody) will understand that.

      WO 3b          S + V + no + O/C/Adv

      I see no books (nothing) on the table.

3. Câu hỏi chung khẳng định

      WO 4          Aux + S + V+ O/C/Adv.

      Did he go to school yesterday?

      Hôm qua anh ấy có đi học không?

4. Câu hỏi chung phủ định

      WO 5a         Aux n’t + S + V + O/C/Adv?

      Doesn’t he like football?

      Anh ấy không thích bóng đá à?

      WO 5b          Aux + S +not + V + O/C/Adv?

      Am I not working already?

      Tôi đã chẳng đang làm việc rồi đấy ư?

5. Câu hỏi đặc biệt

      WO 6          Wh (+N) + V + O/C/Adv

      Which (boy) is your son?

      What languages are you studying?

      Anh đang học tiếng gì?

      How long have (n’t) you been home?

      Anh về nhà bao lâu rồi?

6. Câu hỏi lựa chọn

      WO 8         Aux + S + V + O/C+Adv + or

                                                              (Aux + S + V) + O/C/Adv?

      Will you take this hat or (do you prefer) the other one?

      Chị lấy chiếc mũ này hay chị thích chiếc kia hơn?

7. Câu hỏi láy lại

      WO 9a          S + V + O/C/Adv. + Aux-n’t + Pro?

      Mr. Ba came here yesterday, didn’t he?

      Ông Ba đến đây hôm qua, phải không?

8. Câu cầu khiến

      WO 10 (Do) V + O/C/Adv.

      Come into the room.

      Hãy vào phòng.

      Do come in, please, (nhấn mạnh)

    WO 10b          Don’t + V + O/C/Adv

      Don’t ask him that question.

      Đừng hỏi anh ấy câu hỏi đó.

      WO 11          Let + Pro/N + V + O/C/Adv

      Let us go to the station now.

      Chúng ta ra ga bây giờ.

9. Câu cảm thán

      What a (big) man he is!

      Anh ấy thật là một người to lớn!

      How well she sings!

      Cô ấy hát hay quá!

      WO 13b         Adv + Pro + V

      Here it comes!

      Nó đến đây rồi!

      WO 13b         Adv + V + N!

      Off went the runner!

      Người chạy thi đã chạy!

10. Vị trí của tính ngữ

      WO 14         A + A… + N + A-Phrase + A-clause

      The young man in the blue shirt who came here this morning.

      WO 15

      All the first rised newly-built red brick houses…

      Some of those many dirty narrow country roads….

Chú thích

      Art: Articles.

      Pos: Possessives (tính từ sở hữu và danh từ ở cách sở hữu)

      Dem A: demonstrative Adjectives.

      Ind A: Indefinite Adjectives.

      Ord: Order (từ chỉ thứ tự),

      Num: Number (từ chỉ số lượng),

      Aa: tính từ chỉ tính chất, đặc điểm,

      Ab: tính từ chỉ kích thước, hình dáng,

      Ac: tính từ chỉ màu sắc.

II. VỊ TRÍ CỦA TRẠNG NGỮ

WO 16         S + V + O/C + Adv (place + Manner + Freq + Time) + Adv-clause

      He went to Cuba by ship several times last year while he worked for a shipping company.

      Anh ấy đi Cuba bằng tàu thủy nhiều lần năm ngoái khi anh ấy làm việc cho một công ty tàu thủy.

      WO 17         Adv + S + (Aux) + adv-Freq +V + O/C/Adv

      Of course, he had always come to class on time.

      Tất nhiên, anh ấy luôn luôn đến lớp đúng giờ.

      WO 18a Adv-place + V + S + (+Adv)

      By the river stood a large tower.

      Bên sông có một tháp lớn.

      WO 18b Adv-Never + Aux + S + V + O/C/Adv

      Never have I been so angry.

      Chưa bao giờ tôi tức giận đến như thế.

      Only with their help could he over come the difficulties.

      Chỉ với sự giúp đõ của họ anh ấy mới có thể vượt qua được những khó khăn ấy.

Chú thích:

Trong công thức: WO 18b, ký hiệu Adv-Never chỉ những trạng ngữ (phó từ hay cụm phó từ) đặt ở vị trí đầu câu đòi hỏi phải đảo ngược trợ động từ lên trước chủ ngữ, như kiểu phó từ never.

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận