Tổng kết về Ngữ Pháp – Tiếng Việt lớp 9

Đang tải...

TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP

1. Từ loại

a) Danh từ

– Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,…

– Danh từ thường kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước.

Ví dụ: các em học sinh, những quyển sách này,…

– Danh từ được chia thành hai loại:

+ Danh từ chỉ đơn vị (gồm danh từ chỉ đơn vị tự nhiên và danh từ chỉ đơn vị quy ước).

+ Danh từ chỉ sự vật (gồm danh từ chung và danh từ riêng).

b) Động từ

– Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

– Động từ thường kết hợp với các từ: đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, còn, hãy, đừng, chớ,… và thường làm vị ngữ trong câu.

– Động từ được chia thành hai loại:

+ Động từ tình thái (thường đòi hỏi có động từ khác đi kèm).

+ Động từ chỉ hoạt động, trạng thái (không đòi hỏi có động từ khác đi kèm).

c) Tính từ

– Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.

– Tính từ thường kết hợp với những từ chỉ mức độ {rất, khá, lắm,…).

– Có hai loại tính từ đáng chú ý:

+ Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ);

+ Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ).

2. Các từ loại khác

a) Số từ

– Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ.

– Cần phân biệt số từ với các danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng: chục, đôi, tá, trăm, triệu,… Giống như những danh từ khác, các danh từ này thường có số từ đứng trước. Ví dụ: ba chục, hai trăm, sáu triệu,…

b) Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.

c) Lượng từ

– Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật một cách khái quát.

– Có thể chia lượng từ thành hai nhóm:

+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể.

+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.

d) Chỉ từ

Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. Ví dụ: ngôi nhà kia, quyển sách nọ,…

e) Phó từ

– Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

– Phó từ gồm hai loại:

+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ thường bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian (đã, sẽ, đang,…), mức độ (hơi, rất, quá,…), sự tiếp diễn tương tự (cũng, vẫn, còn,…), sự phủ định {không, chưa, chẳng,…), sự cầu khiến (hãy, đừng, chớ,…).

+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ thường bổ sung ý nghĩa về mức độ (lắm, quá,…), khả năng (thường, luôn,…), kết quả và hướng (mất, được, ra,…).

f) Quan hệ từ

– Quan hệ từ được dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.

Ví dụ: Cái bút của bạn; Tôi học còn nó làm;…

– Các quan hệ từ có thể sử dụng cùng với nhau tạo thành cặp quan hệ từ

(vì (do, bởi, tại,…)… nên (cho nên),..:, nếu {giá, giá mà,…)… thì…’, tuy (dù, mặc dù,…)… nhưng…;…).

g) Trợ từ

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá về sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay,…

h) Tình thái từ

– Tinh thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.

– Một số loại tình thái từ:

+ Tĩnh thái từ nghi vấn (à, ư, hử, hả, chăng,…);

+ Tình thái từ cầu khiến (đi, nào, với,…);

+ Tình thái từ cảm thán (thay, sao,…);

+ Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm (ạ, nhé, cơ, mà,…).

i) Thán từ

– Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi – đáp.

– Thán từ gồm hai loại chính:

+ Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ôi, a, ô hay, than ôi, trời ơi,…

+ Thán từ gọi – đáp: này, ơi, vâng, dụ,…

2. Cụm từ

– Cụm danh từ: là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Ví dụ: những quyển sách ấy, cái ngôi nhà này,…

– Cụm động từ: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Ví dụ: đang đọc sách, vẫn làm việc,…

– Cụm tính từ: là loại tổ hợp từ do tính từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Ví dụ: đẹp như hoa, rất yên tĩnh,…

3. Thành phần câu

a) Các thành phần chính

– Chủ ngữ: nêu tên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động trạng thái,… được nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi có các từ để hỏi như: ai?, con gì?, cái gì?,…

– Vị ngữ: nêu lên hoạt động, tính chất, trạng thái, quan hệ,… của người, sự vật, hiện tượng,… nói đến ở chủ ngữ. Vị ngữ thường trả lời cho các câu hỏi: làm gì?, lùm sao?, như thế nào?, là gì?,…

b) Các thành phần phụ

– Trạng ngữ: thành phần phụ của câu làm rõ thêm hoàn cảnh thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức của sự việc, hiện tượng được nói đến trong câu.

– Khởi ngữ: là thành phần đứng trước chủ ngữ, dùng để nêu lên để tài được nói đến trong càu (xem lại bài Khỏi ngữtĩong sách này).

c) Các thành phần biệt lập

Xem thêm các thành phần biệt lập tại đây

4. Các kiểu câu

a) Câu đơn

Câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ – vị làm nòng cốt câu.

Ví dụ: Tôi đang học bài.

b) Câu ghép

– Câu ghép là những câu do hai hay nhiều cụm chủ – vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ – vị này được gọi là một vế câu.

– Có hai cách nối các vế câu:

+ Dùng những từ có tác dụng nối (nối bằng một quan hệ từ (và, rồi, nhifng, còn,…); nối bằng một cặp quan hệ từ (vì (do, bởi, tại,…) nên (cho nên)…, nếu (hễ, giá như,…)… thì…,…); nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng),…).

+ Không dùng từ nối (trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm).

c) Biến đổi câu

Các cách biến đổi câu:

– Rút gọn câu: Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:

+ Để tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện, làm cho thông tin được nhanh, tập trung, có thể lược bỏ đi một hoặc một số thành phần nào đó trong câu.

Ví dụ: – Anh đang làm gì đấy?

– Đang học. (rút gọn chủ ngữ)

+ Ngụ ý rằng hành động, tính chất được nêu trong câu là của chung mọi người.

Ví dụ: Học, học nữa, học mãi. (Lê-nin)

– Tách cán: Khi sử dụng câu, để nhấn mạnh, có thể tách một thành phần của câu (hoặc một vế câu) thành một câu riêng.

Ví dụ: Những cái xảy ra hằng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét.

(Lê Minh Khuê)

– Mỏ rộng câu:

+ Thêm trạng ngữ cho câu: để xác định thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc trong câu.

Ví dụ: Chúng em gặp bạn Nam. – Trên đường về nhà, chúng em gặp bạn Nam.

+ Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu: Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ – vị, làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu. Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm chủ – vị.

Ví dụ: Quyển sách rất hay. Quyển sách bạn cho mượn rất hay.

– Chuyển câu chủ động thành cứu bị động: Là làm cho câu đang có chủ ngữ chỉ chủ thể của hành động thành câu có chủ ngữ chỉ đối tượng của hành động được nêu ở vị ngữ.

Ví dụ: Cô giáo khen bạn Lan. -* Bạn Lan được cô giáo khen.

6. Các kiểu câu ứng vói những mục đích giao tiếp khác nhau

a) Câu nghi vấn

– Là câu có chứa các đặc điểm hình thức của mục đích nói năng đích thực là nghi vấn (hỏi) – nêu điều chưa biết để được trả lời.

– Câu nghi vấn thường có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).

Ví dụ: Con đã nhận ra con chưa?

(Tạ Duy Anh)

b) Câu cầu khiến

– Là câu có chứa các đặc điểm hình thức của mục đích nói năng đích thực lá cầu khiến – yêu cầu, ra lệnh, đề nghị, khuyên bảo,…

– Câu cầu khiến thường có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, để nghị, khuyên bảo,.,.

Ví dụ: Mày trói nguy chồng bà đi, bà cho mày xem!

(Ngô Tất Tố)

c) Câu cảm thán

– Là câu có chứa các đặc điểm hình thức của mục đích nói năng đích thực là bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) trước một sự việc, hiện tượng,… nào đó.

– Câu cầu khiến thường có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chạo ôi, xiết bao,…

Ví dụ: Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không l ô’tìm mà’hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,…

(Nam Cao)

d) Câu trần thuật

– Là câu không chứa các dấu hiệu hình thức của các kiểu câu cầu khiến, câu nghi vấn và câu cảm thán.

– Câu trần thuật thường dùng đê kể, thông báo, nhận định, miêu tả,… hay yêu cầu, để nghị, bộc lộ tình cảm,…

Ví dụ: Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường.

(Kim Lân)

II – LUYỆN TẬP

1. Phần in đậm trong câu văn sau bổ sung ý nghĩa gì cho tính từ?

Ếch cứ tưởng bầu trời trêu đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

(Êch ngồi đáy giếng)

2. Xác định loại cụm từ được in đậm trong các câu sau. Chỉ ra phần trung tâm của các cụm từ đó và điển vào bảng bên dưới.

a) Tôi đội một chiếc mũ to tướng cao lêu đêu…

(Đ. Đi-phô)

b) Cây trên núi đảo lụi thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đăm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa.

(Nguyễn Tuân)

c) Chị Thao nhìn ra cửa hang.

(Lê Minh Khuê)

d) Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh.

3. Xác định thành phần câu trong các câu sau:

a) Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá.

b) Tất nhiên, tôi không vào viện quân y.

(Lê Minh Khuê)

4. Những câu in đậm sau là câu rút gọn hay câu đặc biệt?

a) Chúng tôi có ba người. Ba cô gái.

b) Những cây nhiều rẽ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng họặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất.

c) Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom.

d) Còn chúng tôi thì chạy trên cao điểm cá ban ngày. Mà ban ngày chạy trên cao điểm không phải chuyện chơi.

(Lê Minh Khuê)

5. Xác định câu ghép trong đoạn trích sau và cho biết quan hệ nội dung giữa các vế của câu ghép đó.

Mẹ tôi rất mừng rỡ, nhưng nét mặt vẫn chì một nỗi buồn thầm kín. Mẹ tôi bảo tôi ngồi xuống, nghỉ ngơi, uống trà, không đả động gì đến chuyện dọn nhà cả. Cháu Hoàng chưa gặp tôi bao giờ chỉ dám đứng đằng xa nhìn tôi chòng chọc.

(Lỗ Tấn)

6. Xác định kiểu cấu tạo câu và các thành phần câu của những câu có trong đoạn trích sau:

Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn di, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế?.

(Kim Lân)

7. Xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho các câu trong đoạn trích sau:

Bà Hai bỗng lại cất tiếng:

– Thầy nó ngủ rồi ư? Dậy tôi bảo cái này đã.

Ông Hai bật ngóc đầu dậy, giơ tay trỏ lên nhà trên, ông sít hai hàm răng lại mà nghiến:

– Im! Khổ lắm! Nó mà nghe thấy lại không ra cái gì bây giờ.

(Kim Lân)

8. Biên đổi câu chủ động sau thành câu bị động:

a) Nhà thơ đã sử dụng thành ngữ một cách độc đáo.

b) Người ta đã .xây dựng những công trình kiến trúc tuyệt đẹp ấy bằng cả trái tim và khối óc sáng tạo.

9. Viết một đoạn văn nói về một tác giả văn học mà em yêu thích. Xác định kiểu cấu tạo ngữ pháp của các câu được sử dụng trong đoạn văn đó.

Gợi ý

1. Phần phụ sau (như một vị chúa tể) của tính từ oai bổ sung ý nghĩa so sánh, làm rõ sự kiêu ngạo của ếch,

2. Bài tập yêu cầu phân tích cấu tạo của cụm từ in đậm. Cần xem lại các kiến thức liên quan đến cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ để xác định. HS làm theo mẫu. Ví dụ:

3. a) Trạng ngữ: Nói một cách khiêm tốn

– Chủ ngữ: tôi

– Vị ngữ: là một cô qái khá

b) Phần tình thái: tất nliiên

– Chủ ngữ: tôi

– Vị ngữ: không vào viện quân y

4. Cần phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn thành phần. Có thể xác định như sau: câu đặc biệt (câu in đậm ở phần a và b); câu rút gọn (câu in đậm ở phần c và d)

5. HS căn cứ vào đặc điểm của câu ghép để nhận diện câu ghép trong đoạn văn. Xem xét ý nghĩa của mỗi vế câu và các quan hệ từ để xác định quan hệ nội dung giữa các vế của câu ghép đã tìm được. Chú ý: hai vê câu của câu ghép trong đoạn .văn nối với nhau bằng quan hệ từ nhưng

6. Cần xem lại kiến thức về cấu tạo câu để nhận diện, phân tích các thành phần câu của các câu có trong đoạn trích. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu và dựa vào số lượng cụm chủ – vị, mối quan hệ giữa các cụm chủ – vị đó để xác định kiểu cấu tạo cho từng câu.

Ví dụ: – Câu đơn: ông Hai / vẫn trằn trọc khôn ạ sao ngủ được. (C – V)

– Câu ghép: Chợt ông lão / lăng hơn đi, chân tay?nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được. 

Câu đặc biệt: Tiếng mụ chủ .

Xem thêm: Tổng kết về từ vựng – Tiếng Việt lớp 9

7. HS xem lại kiến thức về phân loại câu theo mục đích nói để xác định câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán có trong đoạn trích. Chú ý các dấu hiệu hình thức của các kiểu câu khi phân loại.

Ví dụ: – Câu trần thuật: Bà Hai bỗng lại cất tiếng.

– Câu nghi vấn: Thầy nó ngủ rồi ư

– Câu cầu khiến: Im!

– Câu cảm thán: Khổ lắm!

8. Ví dụ: Thành ngữ đã được nhà thơ sử dụng một cách độc đáo.

9. Chú ý viết câu đúng ngữ phấp. Vận dụng kiến thức về phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp để thực hiện yêu cầu của bài tập.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận