Luyện tập về từ nhiều nghĩa – tuần 8 – tiếng việt 5

Đang tải...

LTVC Từ nhiều nghĩa tiếng việt 5

1. Xác định những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa trong các từ dẫn ở SGK,trang 82.

a) Chín

– Lúa ngoài đồng đã chín vàng.

– Tổ em có chín học sinh.

– Nghĩ cho chín rồi hãy nói.

Chín (1): quả, hạt hoặc hoa ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc màu vàng, có hương thơm, vị ngon.

Chín (2): số liên tiếp theo số tám trong dãy số tự nhiên.

Chín (3): suy nghĩ kỹ càng.

Như vậy, chín (1) và chín (3) là từ nhiều nghĩa còn chín (1) và chín (3) là từ đồng âm với chín (2),

b) Đường

– Bát chè này nhiều đường (1) nên rất ngọt,

– Các chú công nhân đang chữa đường (2) dây điện thoại.

– Ngoài đường (3) mọi người đang đi lại nhộn nhịp.

Đường (1): chất kết tinh cô vị ngọt, thường chế từ mía hoặc củ cải đường.

Đường (2): vật nối liền hai địa điểm, làm phương tiện truyền đi.

Đường (.3): lối đi nhất định được tạo ra để nối liền hai địa điểm, hai nơi.

Như vậy, đường (2) và đường (3) là từ nhiều nghĩa còn đường

đường (3) là những từ đồng âm với đường (1).

c) Vạt

–            Những vat (1) nương màu mật.

Lúa chín ngập lòng thung.

– Chú Tư lấy dao vạt (2) nhọn đầu chiếc gậy tre.

–            Những người Giáy, người Dao.

Đi tìm măng, hái nấm.

Vạt (3) áo choàng thấp thoáng.

Nhuộm xanh cả nắng chiều.

Vạt (1): mảnh đất trồng trọt hình dải dài trên dồi. núi.

Vạt (2): đẽo xiên.

Vạt (3): thân áo.

Như vậy, vạt (1)vạt (2)vạt (3) là từ nhiều nghĩa; vạt (1)vạt (3) là những từ đồng âm với vạt (2).

2. Xác định trong mỗi câu thơ, câu văn dẫn ở SGK, trang 82 của Bác Hồ, từ xuân được dùng với nghĩa nào.

a)              Mùa xuân (1) là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân (2).

b) Ông Đỗ Phủ là người làm thơ rất nổi tiếng ở Trung Quốc đời nhà Đường, có câu rằng “Nhân sinh thất thập cổ lai hi”, nghĩa là “Người thọ 70, xưa nay hiếm”. (…) Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.

Ta thấy, xuân (1): mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thòi tiết ấm dần lên, thường được coi là mùa mơ đầu của năm; xuân (2): tươi đẹp, tràn đầy sức sống; xuân (3): năm dùng để tính tuổi của con ngưòi.

3. Đặt câu để phân biệt các nghĩa của một trong những từ dẫn ở SGK, trang 83.

a) Cao

– Có chiều cao lớn hơn mức bình thường: Anh ấy cao nhất đội tuyển bóng rổ quốc gia.

– Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường: Mẹ em thường mua hàng Việt Nam chất lượng cao.

b) Nặng

– Có trọng lượng lớn hơn bình thường: Con lợn này nặng nhất.

– Ở mức độ cao hơn. trầm trọng hơn mức bình thường: Nga bị cảm nặng.

c) Ngot

– Có vị như vị của dường mật: Bát chè này hơi ngọt.

– (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe: Lời nói ngọt thường dễ làm người ta mủi lòng.

– (Âm thanh) nghe êm tai: Đàn ngọt hát hay.

Xem thêm Luyện tập tả cảnh tiếng việt 5

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận