Luyện tập các biện pháp tu từ – Bồi dưỡng HSG Ngữ Văn 9

Đang tải...

Luyện tập các biện pháp tu từ

LUYỆN TẬP CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

1.Tìm và nêu nét độc đáo trong việc sử dụng biện pháp tu từ ở các ví dụ

sau:

a) Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính)

b)    Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

c) Một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.

(Bằng Việt, Bếp lửa)

d) Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che eủa những cây tủ kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từngcục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

2. Xác định kiểu ẩn dụ trong các ví dụ sau:

a) Dưới trăng quyên đã gọi hè,

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

b) Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

(Tế Hanh, Quê hưong)

c) Ngoài thềm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.

(Trần Đăng Khoa, Đêm Côn Sơn)

d) Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

(Ca dao)

e) Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

3. Chép lại những câu thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9 sử dụng các biện pháp tu từ đã học để miêu tả hình ảnh mặt trời. Nêu cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình ảnh mặt tròi trong những câu thơ vừa chép.

Gợi ý

1. – Câu a sử dụng thành công các biện pháp tu từ sau:

+ Biện pháp điệp ngữ (không có) tạo nên nhịp thơ dồn dập, nối tiếp, nhấn mạnh, khẳng định hình ảnh những chiếc xe bị tàn phá đến mức không còn nguyên vẹn. Từ đó, gợi cho người đọc liên tưởng đến sự khốc liệt của chiến tranh.

+ Biện pháp hoán dụ thể hiện qua hình ảnh: Chỉ cần trong xe có một trái tim. Trái tim là biểu tượng thiêng liêng về người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn. Trái tim thể hiện sức mạnh, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của người lính.

+ Câu b sử dụng thành công các biện pháp tu từ sau:

+ Biện pháp so sánh [Mặt tròi xuống biển như hòn lửa), góp phần gợi tả cụ thể cảnh biển vào buổi hoàng hôn rực rỡ, ấm áp.

+ Biện pháp ẩn dụ (Sóng đã cài then, đêm sập cửa) gợi liên tưởng đến biển lúc này như một ngôi nhà đang đi vào những giây phút nghỉ ngoi. Có thể tưởng tượng con sóng là chiếc then cài, màn đêm là cánh cửa đóng lại. Câu thơ gợi ra cảnh biển yên ả, thanh bình.

+ Hình ảnh hoán dụ (đoàn thuyền đánh cá, câu hát căng buồm) để chỉ những ngư dân trên biển. Việc sử dụng biện pháp hoán dụ nhằm diễn tả hình ảnh người lao động ra khơi với tinh thần tập thể, với khí thế rộn ràng, náo nức. Từ đó, khắc hoạ tình yêu biển, niềm hân hoan lao động của những ngư dân trên biển quê hương.

+Câu c sử dụng thành công các biện pháp tu từ sau:

+ Biện pháp điệp ngữ (một bếp lửa) tạo nhịp thơ dồn dập, nối tiếp, nhấn mạnh, khẳng định bếp lửa quê hương đã trở thành một hình ảnh quen thuộc trong kí ức tuổi thơ của tác giả

+ Biện pháp nhân hoá (một bếp lửa ấp iu), gọi hình ảnh bếp lửa, ấm áp, sinh động. Bếp lửa chứa đựng tình yêu thương, sự chắt chiu của người nhóm lửa (bà).

+ Câu d sử dụng thành công các biện pháp tu từ sau:

+ Biện pháp nói quá (nắng bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây), nhấn mạnh, gây ấn tượng về vẻ đẹp rực rỡ của cảnh Sa Pa.

+ Biện pháp nhân hoá, ẩn dụ (Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe), gợi cảnh đẹp sinh độrig, đầy màu sắc của thiên nhiên SaPa.

2. a) Ấn dụ hình thức qua hình ảnh lửa lựu lập loè đâm bông, gọi sắc đỏ rực rỡ của những bông hoa lựu.

b) Ẩn dụ hình thức qua hình ảnh chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm, gợi hình ảnh chiếc thuyền sau một chuyến ra khơi trở về nghỉ ngơi trên bến. Hình ảnh quê hương thật bình yên, hiền hoà.

c) Ấn dụ chuyển đổi cảm giác qua hình ảnh tiếng rơi rất mỏng, gợi cảm giác chiếc lá roi nhẹ nhàng như chạm khẽ, như thoảng qua trong không gian.

d) Ân dụ cách thức qua hình ảnh thuyền về vã bến đợi, gợi nỗi nhớ thương, mong đợi của người ở lại vói người đi xa.

e) Ân dụ cách thức (Bác nằm trorig giấc ngủ bình yên) gợi sự ra đi vào cõi vĩnh hằng thanh thản của Chủ tịch Hồ Chí Minh; ẩn dụ phẩm chất {vầng trăng sáng dịu hiền) gợi vẻ đẹp dịu hiền, tâm hồn thanh cao, trong sáng của Bác.

3. Có thể kể một số câu thơ có hình ảnh mặt tròi trong chương trình Ngữ văn lóp 9 sử dụng một trong số các biện pháp tu từ đã học để miêu tả hình ảnh mặt tròi như:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

4. Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh (mặt trời xuống biển như hòn lửa) gợi tả cụ thể cảnh biển vào buổi hoàng hôn rực rỡ, ấm áp.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ qua hình ảnh mặt trời ưong lãng. Tác giả đã khắc hoạ hình tượng Bác Hồ bằng nghệ thuật ẩn dụ sáng tạo, độc đáo, gọi nhiều liên tưởng để ngầm so sánh Bác Hồ vói vầng mặt trời. Hình ảnh ẩn dụ vừa nói lên vẻ đẹp rực rỡ, toả sáng, ấm áp, vĩ đại của hình tượng Bác Hồ, vừa thể hiện được sự kính trọng, ngưỡng mộ của nhân dân, của nhà thơ đối với Bác. Câu thơ thể hiện sự trường tồn, vĩnh hằng, bất diệt của Người trong lòng dâu tộc.

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng

(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru nhũng em bé lớn trên lưng mẹ)

Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ qua hình ảnh mặt trời của mẹ. Tác giả đã ngầm so sánh con với vầng mặt tròi. Với hình ảnh đẹp ấy, tác giả đã gửi gắm tình yêu thương vô bờ của ngưòi mẹ dành cho con. Với mẹ, con là nguồn sống, là hạnh phúc, là niềm hi vọng của cuộc đời mẹ nên cũng là “mặt trời của mẹ”.

Tải về file word >> tại đây

Xem thêm 

Các biện pháp tu từ

Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

 

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận