Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật – Tập làm văn lớp 4

Đang tải...

Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật – Tập làm văn lớp 4

KỂ LẠI LỜI NÓI, Ý NGHĨ CỦA NHÂN VẬT

Trong văn kể chuyện, khi khắc họa nhân vật, ta tả ngoại hình của nhân vật, nêu các hành động của nhân vật đồng thời phải lưu ý kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật. Tiết học này nhằm mục đích giúp HS:

–        Hiểu được trong bàỉ văn kể chuyện, nhiều khi phải nêu lời nói, ý nghĩ của nhân vật. Lời nói, ý nghĩ của nhân vật nói lên tính cách của nhân vật và ý nghĩa của câu chuyện.

–        Bước đầu biết thuật lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật trong bài văn kể chuyện theo hai cách : trực tiếp và gián tiếp.

1. Nhận xét

2. HS đọc kĩ bài tập 1, xác định yêu cầu của bài tập là : tìm những câu ghi lại lời nói và ý nghĩ của câu bé trong truyện Người ăn xin.

 Câu ghi lại lời nói của cậu bé : ” Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.”

Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu bé : ” Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!”

“cả tôi nữa, tôi củng vừa nhận được chút gì của ông lão. *

3. HS đọc kĩ bài tập 2, xác định yêu cầu của bài tập là : lời nói, ý nghĩ của cậu bé nói lên tính cách gì của cậu?

Những từ ngữ chao ôi, nhường nào, gặm nát thể hiện sự thông cảm, đau xót của cậu bé trước cảnh khổ của người ăn xin.

Những từ ngữ ông dừng giận cháu, tôi cũng vừa nhận được chút gì… thể hiện sự ân hận vì không giúp được gì cho ông lão và sự đồng cảm giữa hai cuộc đời.

Tất cả các chi tiết trên thể hiện cậu bé là người nhân hậu, giàu lòng thương người,

4. HS đọc kĩ bài tập 3, xác định yêu cầu của bài tập là : phân biệt cách diễn đạt trực tiếp và gián tiếp lời nói của nhân vật.

Câu a là cách diễn đạt trực tiếp lời nói của ông lão. Tác giá dẫn trực tiếp, nguyên nhân lời nói của ông lão (Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi) nên các từ xưng hô là của chính ông lão với cậu bé.

Câu b là cách diễn đật gián tiếp lời của ông lão. Người kể (tức cậu bé) xưng tôi và gọi người ăn xin là ông lão.

5. Ghi nhớ

HS học thuộc phần Ghi nhớ trong SGK.

GV và PH cần lưu ý HS về hai cách kể lại lời nói của nhân vật:

Lời nói trực tiếp thường có dấu hai chấm, xuống dòng và gạch đầu dòng hoặc gạch ngang sau câu nói để báo hiệu. Ví dụ :

… Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia :

–  Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Hoặc :

–        Cháu ơi, cám ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – ông lão nói bằng giọng khàn đặc.

Nếu không dùng gạch đầu dòng, ta có thể dùng dấu hai chấm và ngoặc kép. Ví dụ ở truyện Bài văn bị điểm không :

Cô hỏi: ” Sao trò không chịu làm bài? “

… Mãi sau nó mới bảo : ” Thưa cô, con không có ba “

Lời nói gián tiếp là lời kể của người kể chuyện. Ví dụ :

Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

III.     Luyện tập

1. HS đọc kĩ bài tập 1, xác định yêu cầu của bài tập là : phân biệt giữa lời dân trực tiếp và lời dẫn gián tiếp trong một đoạn văn.

Trong đoạn văn đã nêu, câu văn nào có từ xưng hô ở ngôi thứ nhất, được báo hiệu bằng dấu hai chấm, xuống dòng và gạch đầu dòng hoặc gạch ngang sau câu nói là lời dẫn trực tiếp. Đấy là các câu nói của cậu thứ hai và câu thứ ba :

–        Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.

–        Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lời với bố mẹ.

Các câu có từ xưng hô ở ngôi thứ ba là lời dẫn gián tiếp :

Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng.

Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó đuổi.

2. HS đọc kĩ bài tập 2, xác định yêu cầu của bài tập là : tập chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp.

Muốn chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp ta phải nắm vững đó là lời của ai nói với ai để diễn đạt cho phù hợp. Khi chuyển cần lưu ý :

–        Phải thay đổi cách xưng hô

–        Phải đặt lời nói sau dấu hai chấm và ngoặc kép hoặc dùng dấu hai chấm xuống dòng và gạch đầu dòng.

Ví dụ :

Vừa nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước :

–        Xin cụ cho biết ai đã têm trầu này?

–        Thưa Đức Vua, chính do tay thần dân têm ạ. – Bà lão rụt rè nói.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật:

–        Thực ra là do con gái của thần dân têm ạ.

3. HS đọc kĩ bài tập 3, xác định yêu cầu của bài tập là tập chuyển lời dẫn trực tiếp của nhân vật thành  lời dẫn gián tiếp.

Muốn chuyển lời dẫn trực tiếp của nhân vật thành lời dẫn gián tiếp phải nắm vững đó là lời nói của ai với ai. Khi chuyển cần lưu ý :

–        Phải thay đổi cách xưng hô

–        Bỏ các dấu hai chấm, ngoặc kép gạch đầu dòng hoặc gạch ngang sau câu nói và gộp lời kể chuyện với lời của nhân vật.

Ví dụ :

Bác thợ hỏi Hòe có thích làm thợ xây không. Hòe trả lời là cậu ta rất thích.

https://hoc360.net/phan-tich-tac-pham-cha-con-nghia-nang-ho-bieu-chanh/
https://hoc360.net/phan-tich-truyen-ngan-hai-dua-tre-thach-lam/

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận