Hướng dẫn phân tích Tóm tắt văn bản thuyết minh – Ngữ văn 10

Đang tải...

TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH

I- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1.Mục đích, yêu cầu tóm tắt một văn bản thuyết minh

Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn, nhằm giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về văn bản đó.

Để thực hiện được những mục đích nêu trên, văn bản tóm tắt cần ngắn gọn, rành mạch, sát với nội dung của văn bản gốc.

2.Cách tóm tắt một vãn bản thuyết minh

Để tóm tắt một văn bản thuyết minh cần tiến hành các bước sau:

-Xác định rõ mục đích, yêu cầu tóm tắt.

-Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh.

-Tìm bố cục của văn bản cần tóm tắt.

-Viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.

-Viết thành văn bản.

-Kiểm tra và sửa chữa.

II- HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

1.Đọc văn bản sau và thực hiện các bước tóm tắt văn bản.

NHÀ SÀN

Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dừng để ở hoặc dùng vào những mục đích khác nhan như để hội họp, để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng.

Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự nhiên gianh, tre, nứa, gỗ,..; Mặt sàn dừng tre hoặc gỗ tốt bền ghép liền nhau, liên kết ở lưng chừng các hàng cột. Gầm sàn là kho chứa củi và một số nông cụ, nơi nuôi thả gia súc hoặc bỏ trống. Không gian của nhà gồm ba khoang. Khoang lớn ở giữa thuộc phần cốt lõi của căn nhà dùng để ở, nơi này có thể ngăn thành một số buồng nhỏ, ở giữa đặt một bệ đất vuông rộng, trên bệ là bếp đun (1) và sưởi ấm. Hai khoang đầu nhà, bên này gọi là “tắng quản(2), dùng để tiếp khách, hoặc dành cho khách ở, bên kia gọi là “tắng chan” (3) lộ mái, khá rộng, đặt các ống nước dùng để rửa chân tay, chuẩn bị vật dụng đun nước, nấu ăn,… Hai đầu nhà có cầu thang làm bằng gỗ hoặc dùng một cây bương lớn đẽo thành từng khấc thay bậc thang,…

Nhà sàn tồn tại ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á. Loại hình kiến trúc này xuất hiện vào khoảng đầu thời đại Đá mới, rất thích hợp với những nơi cư trú có địa hình phức tạp như ở lưng chừng núi hay ven sông, suối, đầm lầy. Nhà sàn vừa tận dụng được nguyên liệu tại chỗ để giải quyết mặt bằng sinh hoạt, vừa giữ được vệ sinh trong nhu cầu thoát nước, lại vừa phòng ngừa được thú dữ và cấc loại côn trùng, bò sất có nọc độc thường xuyên gây hại. Trong các ngôi nhà trệt thuộc loại hình kiến trúc dân gian của người Việt và nhiều dân tộc khấc còn lưu lại dấu ấn của nhà sàn. Nhà thuỷ tạ bao giờ cũng phải là nhà sàn.

Nhà sàn của các dân tộc Mường, Thái và một số dân tộc ở Tây Nguyên trên đất nước Việt Nam chúng ta đạt trình độ cao vê kĩ thuật và thẩm mĩ không chỉ đê ở, để sinh hoạt cộng đồng mà nhiều nơi đã trở thành điểm hẹn hấp dẫn cho khách du lịch trong nước và thế giới.

(Theo Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 3, NXB Từ điển bách khoa, 2003)

Gợi ý: Văn bản này thuyết minh về hình ảnh ngôi nhà sàn – một công trình kiến trúc quen thuộc với một bộ phận khá lớn người dân miền núi nước ta và một số dân tộc khác ở trong vùng Đông Nam Á.

-Các vấn đề được thuyết minh bao gồm: kiến trúc, nguồn gốc và những tiện ích của ngôi nhà sàn.

-Về bố cục của văn bản: có thể chia như sau:

(1)Có vùng đặt bếp ở tắng chan.

(2) (3) Theo tiếng dân tộc Thái, ở Tây Bắc.

+ Mở bài: từ đầu đến… để tổ chức sinh hoạt văn hoá cộng đồng. Trong phần này, tác giả nêu định nghĩa và nêu mục đích sử dụng của nhà sàn.

+ Thân bài (từ Toàn bộ nhà sàn… đến… nhà thuỷ tạ bao giờ cũng phải là nhà sàn): tác giả thuyết minh về cấu tạo, nguồn gốc và công dụng của nhà sàn.

+ Kết bài (phần còn lại): là phần đánh giá về vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nhà sàn ở Việt Nam xưa và nay.

-Dựa vào phần chuẩn bị trên đây, có thể tóm tắt văn bản Nhà sàn bằng đoạn văn sau:

Kiến trúc nhà sàn được dùng vào nhiều mục đích khác nhau. Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng gianh, tre, nứa, gỗ. Nhà sàn có mái che, không gian của nhà gồm nhiều khoang. Hai đầu nhà có hai cầu thang. Nhà sàn xuất hiện từ thời Đá mới, tồn tại phổ biến ở vùng miền núi Việt Nam và Đông Nam A. Nhà sàn có nhiều tiện ích: vừa phù hợp với nơi cư trú có kiểu địa hình miền núi, sông, suối, đầm lay; vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh và bảo đảm an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số vùng miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn nhiều khách du lịch.

2.Từ ví dụ nêu trên, có thể rút ra kết luận, để tóm tắt văn bản thuyết minh, ta thực hiện theo các bước sau:

-Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt.

-Đọc văn bản gốc để tìm dữ liệu, có thể gạch dưới những ý quan trọng, lướt qua những tư liệu, số liệu không quan trọng.

-Diễn đạt các nội dung tóm tắt thành câu, đoạn và bài đáp ứng yêu cầu của văn bản.

-Kiểm tra lại và sửa chữa.

III- HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1.Về phần Tiểu dẫn bài Thơ hai-cư của Ba-sô (Ngữ văn 10, tập một).

Gợi ý:

a.Đối tượng thuyết minh của văn bản Tiểu dẫn bài Thơ hai-cư của Ba-sô gồm: tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ma-su-ô Ba-sô và những đặc điểm của thể thơ hai-cư.

b.Bố cục của văn bản: có thể chia thành hai đoạn:

-Đoạn 1: từ đầu đến… Si-ki (1867 – 1902): Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô.

-Đoạn 2 (phần còn lại): thuyết minh về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ hai-cư.

c.Viết đoạn văn tóm tắt phần thuyết minh về thơ hai-cư.

Tham khảo đoạn văn tóm tắt sau:

Thơ hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm ba đoạn theo thứ tự 5 âm – 7 âm – 5 âm. Mỗi bài thơ hai-cư đều có một tứ thơ nhất định, thể hiện một cảm xúc, một suy tư nào đó. về ngôn ngữ, hai-cư không cụ thểhoá sự vật, mà thường chỉ dùng những nét chấm phá, chừa ra rất nhiêu khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ hai-cư là một đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hoá nhân loại.

2.Về văn bản Đền Ngọc Sơn và hồn thơ Hà Nội của Lương Quỳnh Khuê.

Gợi ý:

a.Văn bản này thuyết minh về một thắng cảnh. So với các văn bản trước, văn bản này khác ở đối tượng (thắng cảnh) và ở một số nội dung (vừa tập trang vào những đặc điểm kiến trúc, vừa ca ngợi vẻ đẹp nên thơ của đền Ngọc Sơn, đồng thời, tác giả còn bày tỏ tình yêu, niềm tự hào đối với một di sản văn hoá đặc sắc của dân tộc).

b.Có thể chia văn bản làm 3 đoạn:

-Đoạn mở đầu (từ đầu đến …vừa đẹp như một bài thơ trữ tình): Giới thiệu vị trí và đặc điểm bao trùm của kiến trúc đền Ngọc Sơn.

-Đoạn thân bài (tiếp theo đến … một tâm hồn yêu cái đẹp và cái thiện). Thuyết minh cụ thể quá trình xây dựng, tôn tạo và quy mô kiến trúc đền Ngọc Sơn – một danh thắng vừa mang dấu ấn tâm linh, vừa thể hiện tình yêu cái đẹp và cái thiện của người Hà Nội.

-Đoạn kết bài (phần còn lại): Nhấn mạnh vẻ đẹp nên thơ khơi nguồn cảm hứng thi ca không vơi cạn của đền Ngọc Sơn.

Có thể viết đoạn tóm tắt như sau:

Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp là ba chữ “tả thanh thiên” (viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng Đài Nghiên. Gọi là “Đài Nghiên ” bởi cổng này là hình tượng “cái đài ” đỡ “nghiên mực ” hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý sâu xa “ao nghiên ruộng chữ”. Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối Sàng Đảo Ngọc – nơi toạ lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước.

XEM THÊM HƯỚNG DẪN NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT – NGỮ VĂN 10 TẠI ĐÂY

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận