Đề 2 – Đề thi thử THPTQG môn Văn – Trường THPT Hai Bà Trưng

Đang tải...

Trường THPT Hai Bà Trưng 

 ĐỀ 2

 Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn

Phần I: ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản thực hiện các yêu cầu

     Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời gian thì bộ phận  marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì  sales không đồng ý cho tôi đi.”

    Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin.

     Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin”  Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.

          (Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)

 Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?.

Câu 2: Xác định nội dung chính mà văn bản đề cập.

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình ?

Câu 4: Rút ra thông điệp cho bản thân.

 Phần II : LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Lòng tự tin

Câu 2: (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

                                Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

                                Áo bào thay chiếu anh về đất

                                 Sông Mã gầm lên khúc độc hành

                                                              ( Trích Tây Tiến –Quang Dũng)

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

                                   Phải biết gắn bó và san sẻ

                                   Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

                                  Làm nên đất nước muôn đời

                                                             ( Trích Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)

ĐÁP ÁN

 ĐỀ 2

Phần I: ĐỌC – HIỂU
Câu 1: Nghị luận (0.5 điểm)
Câu 2: Bàn về lòng tự tin (0.75 điểm)
Câu 3
: Lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, sở trường… bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc phục để trở thành người hoàn thiện, sống có ích (0.75 điểm)
Câu 4: HS chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn gọn, thuyết phục (1.0 điểm)
Phần II: LÀM VĂN
Câu 1
: 2.0 điểm
1. Về kĩ năng
– HS biết triển khai vấn đề trong một đoạn văn ngắn, dung lượng khoảng 200 chữ
– Đảm bảo các bước nghị luận: giải thích vấn đề, bàn luận vấn đề, rút ra bài học nhận thức và hành động.
2. Về kiến thức
1 Giải thích vấn đề
– Tự tin: tin vào bản thân
2 Bàn luận vấn đề
– Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống
– Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người hoàn thiện
– Mở rộng: Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại
– Phê phán những người sống tự ti, không nhận thấy giá trị của bản thân

3 Bài học nhận thức, hành động
– Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có
– Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn, thất bại để luôn tự tin trong cuộc sống
Câu 2: 5.0 điểm
Về kĩ năng
– Đảm bảo bố cục văn bản, có kĩ năng nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
– Trình bày sạch, ít sai sót về chính tả, dùng từ, câu
– Hành văn trôi chảy, mạch lạc, viết đúng hướng, khuyến khích bài viết có tính sáng tạo
Về kiến thức
1 Giới thiệu về 2 tác giả, tác phẩm,  2 đoạn thơ.

2.Cảm nhận về 2 đoạn thơ:

2.1 Đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến.

-Nội dung:

+Vẻ đẹp của sự hi sinh: bi thương nhưng không bi lụy

+Vẻ đẹp của lí tưởng: ra đi không tiếc tuổi thanh xuân, dâng hiến đời mình cho tổ quốc.

-Nghệ thuật:

+Bút pháp lãng mạn và sử thi .

+Giọng điệu vừa xót xa vừa hào hùng trang trọng, bi tráng.

+Sử dụng từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính, trang nghiêm.

2.2 Đoạn thơ trong phần trích Đất Nước

-Nội dung:

+Đất Nước trong cuộc sống mỗi người.

+Nhắn nhủ về trách nhiệm với quê hương, tổ quốc

-Nghệ thuật:

+Thể thơ tự do co duỗi linh hoạt.

+Đoạn thơ mang tính chính luận được diễn đạt bằng hình thức đối thoại.

+Hình thức viết hoa từ Đất Nước tăng sự tôn kính thiêng liêng.

2.3 So sánh

*Tương đồng:

-Tư tưởng cả hai đoạn thơ đều là tư tưởng sống cao đẹp: hiến dâng tuổi trẻ cho non sông đất nước.

*Khác biệt:

-Tây Tiến ra đời trong kháng chiến chống Pháp; Phần trích Đất Nước hoàn thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (chi phối cảm xúc và giá trị nội dung)

-Đoạn thơ TT được viết bằng thể thơ thất ngôn mang âm hưởng hào hùng, bi tráng; đoạn thơ trong phần trích Đất Nước viết bằng thể tự do, giọng điệu tâm tình tha thiết.

2.4 Đánh giá

Xem thêm: Đề 3 – Đề thi thử THPTQG môn Văn – Trường THPT Hai Bà Trưng tại đây. 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận