I. Dạy trẻ nhân và chia số có hai (ba) chữ số với số có một chữ số (trong phạm vi 1000)
1. Dạy trẻ nhân số
Ví dụ : 54 x 6 = ?
1. Đặt tính : 54
2 . Tính (tay viết, miệng nhẩm) :
* 6 x 4 = 24, viết 4, nhớ 2.
* 6 x 5 = 30, nhớ 2 là 32, viết 32.
II. Dạy trẻ chia số có hai (ba) chữ số cho số có một chữ số
Ví dụ 1 : 682 : 7 = ?
1. Đặt tính :
2. Tính (tay viết, miệng nhẩm) :
* 68 chia 7 được 9, viết 9.
9 x 7 = 63, 68 – 63 = 5
* Hạ 2, được 52 ; 52 chia 7 được 7, viết 7.
7 x 7 = 49, 52 – 49 = 3
* 682 : 7 = 97 (dư 3).
Ghi chú :
a) Cách hướng dẫn trẻ tính nhẩm 52 : 7. PH cho trẻ đếm ngược từ 52 : “51 (xòe 1 ngón tay), 50 (xòe 2 ngón tay), 49 (xòe 3 ngón tay)”. Vì 49 : 7 = 7 nên 52 : 7 được 7 (dư 3).
b) Trong giai đoạn đầu (từ trang 70 đến trang 73, SGK), trẻ phải viết đầy đủ các phép trừ như sau :
Khi trẻ đã quen (từ trang 76, SGK) thì mới cho vừa nhân, vừa trừ nhẩm như ở (A).
Xem thêm: Cách dạy trẻ học bảng nhân và bảng chia toán lớp 3
Ví dụ 2 : 725 : 9 = ?
1. Đặt tính :
2. Tính :
* 72 chia 9 được 8 , viết 8.
8 x 9 = 72, 72 – 72 = 0
* Hạ 5, 5 chia 9 được 0, viết 0.
0 x 9 = 0, 5 – 0 = 5
* 725 : 9 = 80 (dư 5)
Ví dụ 3 : 840 : 4 = ?
1. Đặt tính :
2. Tính :
* 8 : 4 = 2, viết 2.
2 x 4 = 8, 8 – 8 = 0.
* Hạ 4, 4 chia 4 được 1, viết 1.8:4 = 2, viết 2.
1 x 4 = 4, 4 – 4 = 0.
* Hạ 0, 0 chia 4 được 0, viết 0.
0 x 4 = 0, 0 – 0 = 0.
Ghi chú :
Trong các ví dụ 2, 3; trẻ hay quên viết 0 ở thương trong các lượt chia “5 chia 9 được 0” và “0 chia
4 được 0”. Do đó thường dẫn đến kết quả sai như sau :
Để trẻ khỏi quên, PH lưu ý nhắc các cháu : “Cứ hạ 1 chữ số xuống là phải viết 1 chữ số ở thương. Nếu chữ số đó bé hơn số chia (*) thì phải viết 0 ở thương”.
(*) Quy tắc chung là : Nếu hạ một chữ số xuống mà không đủ chia, em phải viết 0 ở thương.
Comments mới nhất