Đáp án đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI AMSTERDAM năm 2011

Đang tải...

Đáp án đề Tiếng Việt thi vào chuyên AMSTERDAM 2011

Bài 1. (3.5 điểm)

1. Các từ ngữ được in đậm trong mỗi nhóm dưới đây có đặc điểm chung: (1 điểm)

a. mênh mông, lộp độp, mềm mại, rào rào            – Từ láy (0.25 đ)

b. nhi đồng, trẻ em, thiếu nhi, con trẻ                        – Từ ghép đồng nghĩa (0.25 đ)

c. cánh buồm, cánh chim, cánh diều, cánh quạt     – Từ nhiều. nghĩa (0.25 đ)

d. đồng nội, đồng hành, đồng tiền, trống đồng       – Từ đồng âm (0 25 đ)

2. a. Phân loại các từ có trong đoạn thơ: (2 điểm)

Danh từ: thuyền, Ba Bể, núi, hồ, lá rừng, gió, tiếng lòng, tiếng chim (0.5 đ)

(4 từ đúng được 0.25 đ)

Động từ: vào, dựng, ngân, họa (0.5 đ)

(2 từ đúng được 0.25 đ)

Tính từ: chầm chậm, cheo leo, lặng im, se sẽ (0.5 đ)

(2 từ đúng được 0.25 đ)

Đại từ: ta (0.25 đ)

Quan hệ từ: với (0.25 đ)

b. Từ họa trong câu thơ Họa tiếng lòng ta với tiếng chim có nghĩa là hòa chung (hòa vào) một nhịp, hưởng ứng. (0.5 điểm)

Bài 2. (4 điểm)

1. Các từ láy có trong văn bản: xinh xinh, mạnh mẽ, ấm áp, chững chạc (1 điểm)

(1 từ đúng được 0.25 đ)

2. Các phép liên kết câu có trong hai câu đầu của văn bản: phép thế. (0.5 điểm)

3. Chủ ngữ trong câu “Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.” là: Đó (0.5 điểm)

4. Gợi ý trả lời: (2 điểm)

Trong câu văn Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba…, dấu ba chấm thể hiện:

– Tình cảm yêu thương của cha dành cho con và nỗi xúc động nghẹn ngào của con không thể diễn đạt hết bằng lời. (1 điểm – nếu học sinh trả lời thành hai ý riêng, mỗi ý cho 0.5 điểm)

– Hơi ấm từ chiếc áo và lồng ngực ấm áp của ba như truyền sang cho con mãi mãi. (0.5 đ)

– Hình ảnh người cha mạnh mẽ luôn là niềm tự hào in đậm trong trái tim của người con. (0.5 đ)

Bài 3. (3 điểm)

1. Giải nghĩa từ bay: đi qua/ trôi qua/ biến mất / lùi dần vào quá khứ. (0.5 đ)

Từ bay trong đoạn thơ mang nghĩa chuyển. (0.5 đ)

2. Gợi ý trả lời: (2 điểm)

– Đoạn thơ là lời tâm sự của người cha đối với con. (0.5 đ)

– Ý thơ Hạnh phúc khó khăn hơn học sinh có thể hiểu:

+ Thời ấu thơ, trẻ em được sống trong thế giới thần tiên đẹp đẽ… trong sự yêu thương bao bọc của mọi người. (0.5 đ)

+ Đi qua thời ấu thơ, cuộc sống đời thực có nhiều thử thách, hạnh phúc có được phải do chính hai bàn tay con tạo dựng nên (lao động, ý chí, nghị lực, niềm tin.) (1 đ – nếu học sinh trả lời thành hai ý riêng, mỗi ý cho 0.5 đ)

* Khuyến khích những học sinh có ý thức phát hiện những đặc điểm nghệ thuật của văn bản.

Bài 4. (4.5 điểm)

1. Bài thơ Truyện cổ nước mình (0.25 đ)

Tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ (0.25 đ)

2. Bài thơ trên gợi cho em nhớ tới những truyện cổ Việt Nam: Tấm Cám, Đẽo cày giữa đường, Cây khế,… (Học sinh tìm đúng 01 truyện được 0.25 đ/ tối đa được 0.5 đ cho 02 truyện)

3. Câu tục ngữ: Ở hiền gặp lành. (0.5 đ)

4. Gợi ý trả lời: (3 điểm)

–  Học sinh cảm nhận được niềm tự hào của tác giả về kho tàng truyện cổ Việt Nam. (0.5 đ)

– Học sinh cảm nhận được những bài học ý nghĩa từ truyện cổ: phẩm chất tốt đẹp, lời răn dạy quý báu của cha ông truyền cho đời sau. (1 đ – nếu học sinh trả lời thành hai ý rếng, mỗi ý cho 0.5 đ)

– Việc đọc truyện cổ có ý nghĩa: giúp cho người đọc hình dung được cuộc sống của cha ông ngày xưa (0.5 đ), hiểu và làm theo lời khuyên dạy quý báu của cha ông. (0.5 đ)

* Hình thức yêu cầu: (0.5 đ)

– Đoạn văn bám sát yêu cầu của đề bài, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt lưu loát, trôi chảy.

– Học sinh có ý thức phát hiện những đặc điểm nghệ thuật của văn bản (thể thơ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật…)

Xem thêm Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI AMSTERDAM năm 2011 tại đây

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận