Các thì tương lai – Ngữ pháp Tiếng anh

Đang tải...

CÁC THÌ TƯƠNG LAI

(Tenses Expressing the Future)

I. THÌ TƯƠNG LAI THƯỜNG (The Simple Future)

A. Cách chia

Thí dụ :

                   To go to Haiphong

Chú ý:

1. Quy tắc trên áp dụng cho tất cả các động từ trừ những động từ khuyết thiếu (defective verbs). Muốn chia ở thì tương lai thường thường phải thay thế những động từ can, may, must bằng những động từ tương đương.

       Can: to be able to.

       Must: to be allowed to.

       Must: to have to, to be obliged to.

Thí dụ:

       + Can swim across the river

       – I shall be able to swim across the river.

       – He will be able to swim across the river.

       + Must work harder

       – I shall have to work harder.

       – He will have to work harder.

B. Ghi nhớ dạng viết tắt

C. Cách dùng thì tương lai thường (Simple Future)

Thì tương lai thường dùng để diễn tả:

1. Một việc làm, một hành động, một sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.

       I shall be twenty one on Thursday. 

       Đến thứ năm tôi sẽ hai mươi mốt tuổi.

       Next year Christmas Day will be on a Tuesday.

       Sang nãm ngày lễ Thiên chúa giáng sinh sẽ vào ngày thứ ba.

       When shall I see you again?

       Khi nào tôi sẽ lại được gặp anh?

       I think it will rain tomorrow.

       Tôi nghĩ là ngày mai trới sẽ mưa mất.

Chú ý: Lần lượt làm hết những bài tập và xem kỹ lời ghi của từng bài để nắm vững cách dùng thì tương lai thường.

Bài tập

1. Lời ghi: Ghi nhớ dạng trả lòi ngắn được câu hỏi dùng thì tương lai thường với “shall, will”.

       – Will you have time to do your homework this week?

       – Yes, I shall.  

       – Will he be here tomorrow?

       – Yes, he will.

       – No, he won’t.

Trả lời những câu hỏi dưới đây:

  1. Will you have time to do your homework this week?
  2. Will he be here tomorrow?
  3. Will there be a class next Thursday?
  4. Who’ll come to the pictures with me?
  5. How will you get home?
  6. Will you come here again next week?
  7. Shall I have time to finish the letter?
  8. How long will your friends be here?
  9. When will my shoes be ready?
  10. Will there be time to buy the tickets?
  11. When shall we see you again?
  12. Will the shop be opened at 8 o’clock tomorrow morning?

Lời ghi: Thì tương lai với sắc thái nghĩa đặc biệt (coloured future):

+ Dùng will với ngôi thứ 1 (số ít và số nhiều): diễn tả ý nhấn mạnh, quyết tâm, hứa hẹn của người nói chủ ngữ I, we).

Thí dụ:

       I wont forget what you’ve told me.

       Tôi sẽ không quên lời anh bảo tôi, (ngụ ý hứa hẹn, nhất định không quên).

       I will finish my work even if I have to stay up all night.

       Tôi sẽ làm xong công việc của tôi ngay dù có phải thức suốt đêm, (ngụ ý quyết tâm).

+ Dùng shall ở ngôi thứ 2 và 3 (số ít và số nhiều) diễn tả: hứa hẹn quyết tâm, đe dọa về phía người nói (trong tình huống này người nói là một người khác, không phải là chủ ngữ của câu).

Thí dụ:

       If you work hard you shall have a holiday on Saturday.

       Nếu anh làm việc tích cực, anh sẽ được nghỉ vào ngày thứ bẩy (ngụ ý hứa hẹn về phía người nói).

       The enemy shall not pass.

       Quân địch sẽ không qua được (ngụ ý quyết tâm không cho quân địch vượt qua về phía người nói).

       He shall never come here again.

       Hắn ta sẽ không bao giờ trở lại đây nữa (ngụ ý đe dọa, kiên quyết về phía người nói).

Dùng will và shall điền vào những chỗ trống (và giải thích tình huống).

  1. You.. not go until I know the truth.
  2. You.. have a piece of chocolate if you’re good.
  3. I’m determined he… not come here again.
  4. You… have the money as soon as I get it.
  5. I promise you that you… not lose by it.
  6. I… not forget your birthday. I… send you a present.
  7. I… come with you if you want me to.
  8. He… have what he asks for, but you… not.
  9. … you lend me 5 đ? I… pay you back tomorrow.
  10. I’m sure he… be punished.

Lời ghi: Người ta không dùng thì tương lai thường (simple future):

a. Trong mệnh đề trạng ngữ thời gian sau những liên từ thời gian như: when, after, before, as soon as, till, until...(xem thêm Liên từ).

Thí dụ:

       I shall go as soon as you are ready.

       Chúng ta sẽ đi ngay khi anh xong xuôi. (Hai sự việc đều ở tương lai. Nhưng trong mệnh đề trạng ngữ, sau liên từ as soon as người ta không dùng thì tương lai với shall, will. Trong trường hợp này người ta dùng thì hiện tại thường để thay thế cho thì tương lai (xem bài: Thì hiện tại thường).

Một ví dụ khác:

       He will tell you when you get home.

       I’ll come and see you before I leave for Moscow.

b) Trong mệnh đề điều kiện sau liên từ If (xem thêm bài 25: những động từ đặc biệt, mục động từ shall, will và bài 28: Các loại câu điều kiện, mục 11,2).

Thí dụ :

       If you aren’t careful, you will spoil it.

       If it is fine, I shall go for a swim.

       If you call him, he will come.

Chia những động từ trong ngoặc đơn.

  1. I’ll go out when the rain (to stop).
  2. (to stay) here until he (to answer) me.
  3. I (to be ready) before you (to count) ten.
  4. I (to help) her look for it until she (to find) it.
  5. See that it is clean before you (to touch) it.
  6. It (to be mended) by the time you (to get back).
  7. I can’t express my opinion until I (to know) the facts.
  8. Let’s go to a café when the concert (to be) over.
  9. I (to come and see) you as soon as I (to arrive) in Hanoi.
  10. You (not to forget) to lock up the house before you (to go out), will you?
  11. 1 (to come and see) you if I (to have) time.
  12. You (to be ill) if you (to drink) this water.
  13. If you (to take) a taxi, you (to catch) the train.
  14. If you (to work) hard, he (to pass) the examination.
  15. We (to be pleased) if our school (to win) the match.

D. Một vài chi tiết cần ghi nhớ thêm về thì tương lai

1. Thì tương lai đối với quá khứ (the Future in the Past)

+ Cách chia:

Thí dụ:

                   To go.                    We should go.

                   I should go.           You would go.

                   You would go        They would go.

+ Cách dùng

       – Nếu ta đứng ở thời điểm hiện tại mà nói một sự việc sẽ xảy ra ở tương lai (đôi với mốc hiện tại ấy), ta dùng thì tương lai thường (simple future).

       – Nếu ta đứng ở thời điểm quá khứ mà nói một sự việc xảy ra ở một thời điểm ở tương lai (đối với mốc ấy) ta dùng thì tương lai đối với quá khứ (Future in the Past).

Thí dụ:

       He tells me that he will go to Moscow next month, (simple present) (simple future).

       Anh ấy bảo tôi rằng anh ấy sẽ đi Mátxcơva vào tháng sau.

        (Yesterday I met him at the institute)

       Hôm qua tôi gặp anh ấy ở trong viện.

       He told me that he would go to Moscow next month.

       (simple past)           (future in the past)

Một vài thí dụ khác:

       We were always glad when Lan said that she would take part in one of our performances.

       Chúng tôi luôn vui mừng khi Lan nói rằng cô ấy sẽ tham gia vào một trong các buổi biểu diễn của chúng tôi.

       When H.G. Wells was a student, he thought that he would become a biologist, but he didn’t dream that he would become a famous writer.

       Khi H.G. Wells còn là một sinh viên, ông ấy đã nghĩ rằng ông ấy sẽ trở thành một nhà sinh vật học, nhưng ông không mơ rằng ông sẽ trở thành một nhà văn nổi tiếng.

       Did he tell you how long you would have to wait?

       Anh ấy có bảo cậu phải đợi bao lâu không?

2. Những gì khác có thể dùng để diễn tả tương lai.

Để diễn đạt một việc sẽ xảy ra ở tương lai, người ta còn có thể dùng.

a. Thì hiện tại thường (simple present) với những động từ chỉ sự di chuyển thường đi với một phó từ chỉ tương lai.

Thí dụ :

       He leaves for Haiphong tomorrow.

       Ngày mai anh ấy đi Hải Phòng

       We set for Vinh tomorrow and come back next month.

       Ngày mai chúng tôi sẽ đi Vinh và tháng sau sẽ về.

b. Thì hiện tại tiếp diễn (present continuous) diễn tả một việc đã được dự định trong kế hoạch ở tương lai.

Thí dụ.

       He is playing in the concert tonight.

       Tối nay anh ấy chơi đàn trong buổi hoà nhạc.

       We are meeting him after the performances.

       Chúng tôi sẽ gặp anh sau buổi biểu diễn.

       She is leaving at the end of this week.

       Cô ấy sẽ đi vào cuối tuần này.

(Xem thêm bài 17: thì hiện tại thường và thì hiện tại tiếp diễn)

II. THÌ TƯƠNG LAI VỚI “Going to” (The “Going to” form)

A. Cách chia

Quy tắc: to be going to + Động từ muốn chia

Thí dụ:         to be going to buy a new car.

Chú ý: Dạng viết tắt “Ain’t hoặc aren’t I” ở thể nghi vấn phủ định ít khi gặp.

B. Cách dùng thì tương lai với “going to”

Thì tương lai với “going to” dùng để diễn tả:

1. Một sự việc, một hành động sắp sửa và chắc chắn sẽ xảy ra (trong một tương lai gần), vì thế người ta còn gọi là thì tương lai (Immediate Future).

       I think it is going to rain.

       Tôi nghĩ rang tròi sắp mưa.

       He is going to buy a new bicycle.

       Anh ta sắp sửa mua một chiếc xe đạp mới.

       She is going to have baby.

       Bà ta sắp sửa có cháu bé.

2. Ý định chắc chắn sẽ làm (của chủ ngữ).

       I am going to write to Lan this evening.

       Tôi sẽ viết thư (tôi có ý định sẽ viết thư và nhất định sẽ viết) cho cô Lan tối nay.

       I know what you are going to say.

       Tôi biết anh sắp định nói gì.

       What are you going to do when get your degree?

       Anh định sẽ làm gì khi anh tốt nghiệp?

Chú ý: Người ta chỉ dùng dạng “going to” khi ngụ ý “chắc chắn sắp xảy ra” và “ý định chắc chắn sẽ làm” của một người nào đó (chủ ngữ). Người ta không dùng dạng “going to” khi sự việc lệ thuộc vào ngoại cảnh hoặc chỉ ngụ ý “tương lai chung chung”. Trong tình huống đó người ta thường dùng thi tương lai (simple future).

Vì thế, không được viết:

       I am going to be 25 years old in May.

       Tôi sẽ 25 tuổi vào tháng năm.

       If ever you go to India, you are going to see many interesting things there.

       Nếu có khi nào anh tới An Độ, anh sẽ được xem nhiều thứ hấp dẫn ở đó.

       Mà phải viết:

       I shall be 25 years old in May.

       If ever you go to India you will see many interesting things there.

       Một vài thí dụ khác để phân biệt cách dùng thì tương lai thường (với shall – will) và thì “tương lai với dạng Going to”.

Bài tập

4. Trả lời câu hỏi dưới đây (để thành thạo cách chia dạng “Going to”).

  1. What are you going to do now?
  2. What are we going to have for dinner?
  3. Where are you going to spend your next holiday?
  4. Who are you going to visit tomorrow?
  5. When are you going to post that letter?
  6. Are we going to read “Hamlet”?
  7. When are we going to finish this book?
  8. Aren’t you going to put a stamp on this envelope?
  9. How are you going to open the door?
  10. When is Mr. X going to start work?
  11. Are you going to sit in the garden, of indoor?
  12. How much are you going to give me for it?

5. Đổi những câu dưới đây từ dạng “Shall – Will” sang dạng “going to”. So sánh nghĩa và xét xem dạng nào thích hợp.

  1. He’ll give me a present for my birthday.
  2. We shall get a new room next month.
  3. He will cut the grass this afternoon.
  4. I think I shall have a cold.
  5. There will be a storm soon.
  6. She’ll be married this spring.
  7. Won’t you have something to drink?
  8. He’ll practise the violin all the afternoon.
  9. My sister will sew on my buttons for me.
  10. I shall buy some sandwiches for breakfast.
  11. He will buy a new bicyclc next week.
  12. What! You won’t came home this afternoon?

III –  THÌ TƯƠNG LAI TIẾP DIỄN (The Future Continuous)

A. Cách chia

Ôn lại cách chia các thì tiếp diễn:

             To be – present participle.

Cách chia thì tương lai tiếp diễn:

Thí dụ:        To have dinner.

B. Cách dùng thì tương lai tiếp diễn

1. Thì tương lai tiếp diễn dùng để diễn tả:

a. Một hành động tiếp diễn trong tương lai

       When I get back, they will be having dinner.

       Khi tôi trở về, họ sẽ đang ăn tối.

So sánh với:

       They are having supper now. Họ đang ăn tối.

       (Hiện tại tiếp diễn)

       When I got back, they were having supper.

       (Quá khứ tiếp diễn). Khi tôi về họ đang ăn tối.

       What will you be doing this time tomorrow?

       Vào giờ này ngày mai thì anh sẽ đang làm gì?

       This time tomorrow I shall be working in the field.

       Vào giờ này ngày mai mình sẽ đang làm ở ngoài đồng.

b. Một việc đã được dự định sẽ làm trong tương lai không xa

       He will be leaving in a few days.

       Trong một vài ngày nữa anh ta sẽ đi.

       Will you be going to Haiphong again this week?

       Anh có dự định sẽ lại đi Hải Phòng tuần này nữa không?

Chú ý: So sánh trường hợp 2 này với trường hợp dùng thì hiện tại tiếp diễn tả một việc dự định ở tương lai. Hai thì đều diễn tả một ý tương tự, (xem mục c, tiểu mục 2, phần I cùng bài này).

Thí dụ:

       He is taking his exam next week.

       Anh ấy thi tuần sau.

       He will be taking his exam next week.

       Anh ấy sẽ thi tuần sau.

Tuy nhiên thì hiện tại tiếp diễn chỉ dùng khi thời điểm tương lai đã xác định rõ rệt, và là tương lai gần. Còn thì tương lai tiếp diễn có thể được dùng rộng rãi (có thòi điếm tương lai xác định hoặc không, tương lai gần hoặc xa đều được).

Thí dụ:

       I am meeting him tomorrow.

       Tôi sẽ gặp anh ngày mai.

       I’ll be meeting him tomorrow (next year, some time hoặc không có trạng ngữ thời gian).

       Tôi sẽ gặp anh ngày mai.

Bài tập

6. Dùng những trạng ngữ trong ngoặc đơn, chuyển những động từ trong câu sang thi tương lai tiếp diễn. So sánh câu chưa chuyển với câu đã chuyển rồi để tìm hiểu cách dùng của thi tương lai tiếp diễn và nắm vững từng tình huống.

  1. What are you doing (in ten years’ time)?
  2. He in sleeping (when I come back).
  3. He is traveling (all night).
  4. Your’re swimming in the sea (this time next week).
  5. We’re working for very hard (in the Autumn).
  6. I’m waiting for you (at the usual time).
  7. She’s making tea (about then).
  8. My friend is waiting for me at the airport (when the plane arrives).
  9. She is doing her homework (after supper).
  10. It’s raining (when you come back).
  11. She is having breakfast (this time tomorrow).
  12. She is talking (for at least another three hours).

7. Dùng thì tương lai tiếp diễn thay thế cho thì hiện tại tiếp diễn trong những câu dưới đây, (Tìm hiểu kỹ từng câu để nắm vững cách dùng thì hiện tại tiếp diễn và thì tương lai tiếp diễn để diễn tả một việc đã được dự định sẽ làm ở tương lai).

  1. He is leaving in a few days.
  2. He is coming home soon.
  3. He is lecturing on Vietnamese literature next week.
  4. We are having dinner in half an hour.
  5. I’m playing in a tennis match on Sunday with my friend Nam.
  6. He is writing to her this evening.
  7. She is taking the exam next week.
  8. He is not coming to the party.
  9. They are going for a picnic tomorrow morning.
  10. He is going to meet us at the station.
  11. We’re having coffee after dinner as usual.
  12. He’s playing a violin solo next.

IV. THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH (The Future Perfect Tense)

A. Cách chia

Ôn lại quy tắc chia các thì hoàn thành (perfect tenses).

To have + past participle của động từ muốn chia.

Cách chia ở thì tương lai hoàn thành:

Thí dụ: To read (Hamlet by next June)

Chú ý: Dạng nghi vấn của thì tương lai hoàn thành ít khi dùng đến.

B. Cách dùng

Thì tương lai hoàn thành dùng để diễn tả:

1. Một việc làm bắt đầu từ trước và sẽ hoàn thành ở một thời điểm ở tương lai.

      I shall have read three of Shakespeare’s plays by the end of this year.

      Tôi sẽ đọc xong ba vở kịch của sếch-xpia vào cuối năm nay.

      (Đã đọc hoặc sẽ đọc và sẽ hoàn thành việc ấy vào cuối năm nay).

      He will have finished his work by 9 o’clock.

      Anh ấy sẽ hoàn thành công việc của anh ấy vào lúc 9 giờ.

      (Đã làm và sẽ hoàn thành vào lúc 9 giờ)

2. Một việc sẽ hoàn thành và có liên quan tới một việc khác ở tương lai.

      The taxi will have arrived by the time you finish dressing.

      Xe tắc xi sẽ đến nơi vào lúc mà anh mặc xong quần áo.

Chú ý:

1. Một trong những trường hợp này thường có mệnh đề trạng ngữ thời gian, sau những liên từ thời gian. Người ta không dùng thì tương lai với Shall, Will (Xem mục thì tương lai thường) nên người ta dùng thì hiện tại hoàn thành để thay thế cho thì tương lai hoàn thành.

      I’ll stay until you have finished your lunch.

      Tôi sẽ ở lại cho đến khi nào anh ăn xong bữa trưa.

      He will not return home until they have visited all Europe.

      Anh ấy sẽ không trở về nhà cho đến khi nào anh ấy đã đi thăm hết châu Âu.

3. So sánh:

a. Thì tương lai thường và thì tương lai hoàn thành.

Thì tương lai thường (simple future) diễn tả một việc sẽ xảy ra trong tương lai.

      I shall begin to read Bernard Shaw next year.

      Sang năm tôi sẽ bắt đầu đọc Bec-na Sô.

Thì tương lai hoàn thành (future perfect) diễn tả một việc bắt đầu từ trước và sẽ hoàn thành ở một thời điểm ở tương lai.

      I shall have read three of Bernard Shaw’s plays by the end of this year.

      Tôi sẽ đọc xong ba vở kịch của Béc-na Sô vào cuối năm nay.

      (Đã đọc hoặc sẽ đọc và sẽ hoàn thành việc đọc ấy vào cuối năm).

b. Quan hệ giữa thì tương lai hoàn thành với một thời điểm ở tương lai cũng tương tự như quan hệ giữa thì hiện tại hoàn thành với hiện tại.

8. Chia những động từ trong ngoặc đơn cho đúng với tình huống (dùng thì tương lai thường hoặc thì tương lai hoàn thành).

  1. We (to begin) to learn English next year.
  2. By the end of this year we (to learn) 2000 English words.
  3. Next Sunday he (to come) and stay with us for three weeks?
  4. By next Sunday you (to stay) with us for three weeks.
  5. He (to write) his second novel next month.
  6. By next June he (to finish) his second novel.
  7. It is now 6.30 p.m. I (to finish) my work by 9 o’clock.
  8. If you don’t get there before seven, they (to eat and drink) everything.
  9. She (to fly) to Peking next week.
  10. By the end of this year he (to fly) more than a million miles.

9. Chia những động từ trong ngoặc đơn cho đúng với tình huống. (Xin nhớ: sau liên từ thời gian không dùng Shall, Will. Lấy hiện tại thường thay thế cho tương lai thường, và hiện tại hoàn thành thay thế cho tương lai hoàn thành).

  1. Don’t get off the train until it (to stop).
  2. We (to go out) when the rain (to stop).
  3. I (can) not express my opinion until I (to know) the truth.
  4. I (to come) and see you before I (to leave) for La Habana.
  5. When I (to learn) three thousand English words, I (can read) an English novel.
  6. When I (to be) in Peking for ten years, I (to write) a book about China.
  7. They (not to plant) cotton until the corn (to be cut).
  8. You must not eat solid food until your temperature (to go down).
  9. You (not to have) any cake until you (to eat) your potatoes.
  10. Don’t ask for another book until you (to finish) this one.
  11. Sit down and when you (to rest). I (to show) you the garden.
  12. Come again in a few week’s time when the machine (to be cleaned).

V. THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN (the Future Perfect Continuous Tense)

A. Cách chia:

Ôn lại quy tắc chia các thì tiếp diễn.

To be + present participle của động từ muốn chia.

Cách chia, thì tương lai hoàn thành tiếp diễn.

B. Cách dùng

Thì tướng lai hoàn thành tiếp diễn dùng để diễn tả:

Một hành động bắt đầu từ trước kéo dài đến một thòi điểm ở tương lai và còn tiếp diễn.

      By next June I shall have been working in this office for ten years.

      Đến tháng sáu sau thì tôi làm việc ở cơ quan này được 10 năm.

      (Và chắc hẳn là tôi vẫn còn tiếp tục làm việc ở đó)

      Tuy nhiên:

      Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn rất hiếm khi dược dùng.

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận