Bài 2: Thơ – Tập làm thơ lục bát – Ngữ Văn 6 bộ Cánh Diều

Đang tải...

BÀI 2 – THƠ

VIẾT

Phần Viết bài 2 (Thơ) của sách giáo khoa Ngữ Văn 6 mới bộ Cánh Diều giúp các em có kỹ năng tập làm thơ lục bát: nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc. 

Tập làm thơ lục bát

1. Định hướng

a, Cho các từ ngữ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ ngữ nào để điền vào những chỗ trống __________? Giải thích vì sao em lại chọn như vậy.

 

Sáng ra trời rộng đến đâu

Trời xanh như mới __________ __________ biết xanh

  Tiếng chim lay động lá cành

     Tiếng chim đánh thức __________ __________ dậy cùng.

(Định Hải)

b, Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền; kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.

Con về thăm mẹ chiều đông

B      B     B     T       B       B

Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà

Mình con thơ thẩn vào ra

Trời đang yên vậy bỗng oà mưa rơi.

(Đinh Nam Khương)

c, Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo luật bằng trắc).

Tiếng                        1     2     3     4     5     6     7     8

Dòng lục

Dòng bát

2. Thực hành

a, Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.

Con đường rợp bóng cây xanh                      Tre xanh tự những thuở nào

                   ? ? ?                                                          ? ? ?

Phượng đang thắp lửa sân trường                Bàn tay mẹ dịu dàng sao

                   ? ? ?                                                          ? ? ?

b, Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tuỳ ý) về cha, mẹ, ông, bà hoặc thầy, cô giáo.

– Chuẩn bị:

+ Em muốn viết bài thơ về ai (cha, mẹ, ông, bà hay thầy, cô)?

+ Những điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động,…)?

– Viết bài thơ:

+ Bắt đầu bằng hình ảnh của người em muốn viết (ví dụ: Bàn tay mẹ chắn mưa sa) hoặc hành động, suy nghĩ, tình cảm em dành cho người ấy (ví dụ: Con về thăm mẹ chiều đông),…

+ Lựa chọn từ ngữ thích họp để thể hiện hình ảnh người mà em muốn viết và diễn tả tình cảm của em về người đó. Thử vận dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ấn dụ,…

+ Sắp xếp các từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thơ lục bát.

– Kiểm tra và chỉnh sửa:

+ Đọc lại bài thơ lục bát của em.

+ Bài thơ đã đảm bảo số tiếng, vần, nhịp và luật bằng trắc của thơ lục bát chưa? Có mắc lỗi chính tả không?

+ Bài thơ có tập trung thể hiện về người em chọn viết và tình cảm của em với người đó không?

+ Có nên thay thế từ ngữ nào để bài thơ diễn tả chính xác hoặc hay hơn không?

>> Xem thêm: Thực hành đọc hiểu Ca dao Việt Nam – Ngữ Văn 6 mới

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận