A. HƯỚNG DẪN CHUNG
Thời gian: 1 tiết (kiểm tra đọc khoảng 10 phút, kiểm tra viết khoảng 25 phút).
Điểm kiểm tra môn Tiếng Việt là điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra đọc
và kiểm tra viết( làm tròn 0,5 lên 1 điểm).
1. Kiểm tra đọc
– Đối với các mục kiểm tra đọc thành tiếng (a.b.a), giáo viên (GV) kiểm tra từng
học sinh (HS). Việc kiểm tra có thể được tiến hành theo từng nhóm trong một số buổi.
– Đối với các mịc kiểm tra đọc – hiểu (d.e), GV kiểm tra cả lớp, HS trực tiếp làm vào
bài kiểm tra. GV cần hướng dẫn HS cụ thể cách làm kiểu bài này.
2. Kiểm tra viết
GV đọc cho HS cả lớp viết vào giấy, vở ô li. GV cần hướng dẫn HS viết thẳng hàng
các chữ đầu mỗi dòng thơ và xuống hàng sau mỗi câu thơ.
Chú ý:
– Bài kiểm tra phải đảm bảo cấu trúc chung.
– Phần kiểm tra đọc thành tiếng và kiểm tra viết là bắt buộc. Phần kiểm tra đọc hiểu
là phần có thể linh hoạt thêm hoặc bớt. Nếu không có điều kiện làm phần kiểm tra đọc hiểu,
cán bộ ra đề cần tăng cường khối lượng phần kiểm tra đọc thành tiếng để đảm bảo tổng số
điểm phần kiểm tra đọc là 10 điểm.
– Khuyến khích các địa phương có điều kiện đưa các dạng bài có hình ảnh cụ thể sinh động
qua hình thức nối chữ với hình, nối chữ với chữ( phần kiểm tra đọc) để bài kiểm tra phong phú
và hấp dẫn hơn.
– Hướng dẫn kiểm tra chỉ là các ví dụ thể hiện trình độ chuẩn kiến thức và kĩ năng đối với HS
lớp 1 về môn Tiếng việt. Trong mỗi phần kiểm tra, cán bộ ra đề thay đổi số lượng, thứ tự cũng
như nội dung vần, tiếng, từ ngữ, câu cụ thể cho phù hợp với trình dộ HS từng vùng.
– GV giải thích cho HS rõ đề bài và cách làm bài (vì HS có thể chưa đọc được đầy đủ câu hỏi
và chưa quen cách làm bài).
– Đối với HS người dân tộc chưa thông thạo tiếng việt hoặc HS khuyết tật thì thời gian kiểm
tra được kéo dài tối đa 60 phút.
B. TIÊU CHÍ RA ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 HK I
Comments mới nhất