Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 – Ôn thi vào 10 môn Lịch sử

Đang tải...

Ôn thi vào 10 môn Lịch sử

B. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NAY

Chủ đề 7

VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975

a) Tình hình hai miền Nam-Bắc sau đại thắng mùa Xuân 1975

– Ở miền Bắc: Sau hơn 20 năm (1954-1975), miền Bắc đã xây dựng được cơ sở vật chất-kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.

– Ở miền Nam: Miền Nam được giải phóng hoàn toàn, trong chừng mực nhất định có nền kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa. Cơ sở của chính quyền cũ cùng bao di hại xã hội vẫn còn tồn tại. Nền kinh tế nông nghiệp vẫn còn lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán là phổ biến.

b) Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa ở hai miền đất nước

– Ở miền Bắc:

+ Nhiệm vụ trọng tâm là ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa…

+ Kết quả: đạt được nhiều tiến bộ đáng kể, diện tích trồng trọt tăng, nhiều công trình, nhà máy được xây dựng…

– Ở miền Nam:

+ Nhiệm vụ trọng tâm là ổn định tình hình, đồng thời khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa.

+ Kết quả: ở các thành phố, chính quyền cách mạng được thành lập. Ở nông thôn chính quyền đã điều chỉnh ruộng đất cho nông dân, các hoạt động sản xuất trở lại bình thường. Các hoạt động văn hóa, giáo dục, ý tế được tiến hành khẩn trương.

c) Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)

– Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.

– Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên, thông qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô Hà Nội, thành phố Sài Gòn – Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.

– Với kết quả của kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI, công cuộc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành. Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội và những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước khác.

2. Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1985)

a) Việt Nam trong 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 -1985)

Kế hoạch 5 năm 1976 – 1980 được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976). Trong 5 năm này nước ta thực hiện những nhiệm vụ to vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa cải tạo quan hệ sản xuất. Mục tiêu đặt ra là xây dựng một bước cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội và cải tạo đời sống nhân dân về cả vật chất lẫn tinh thần. Kết quả thu được rất khả quan tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục như: mất cân đối, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân thấp năng suất lao động chưa cao…

Kế hoạch 5 năm 1981 – 1985 được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc thứ V của Đảng (3/1982). Trong 5 năm này nước ta thực hiện nhiệm vụ sắp xếp lại cơ cấu, đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa, ổn định tình hình kinh tế – xã hội, giảm nhẹ những mất mát cân đối của nền kinh tế. Đất nước đã có những chuyển biến và tiến bộ đáng kể. Tuy vậy những yếu kém vẫn chưa được khắc phục thậm chí còn trầm trọng hơn.

b) Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1975 -1979)

– Đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam

+ Kháng chiến chống Mĩ vừa kết thúc thắng lợi, chúng ta lại phải tổ chức chiến đấu bảo vệ biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc chống lại sự khiêu khích, tấn công xâm lược của tập đoàn Pôn pốt (22 – 12 – 1978).

+ Quân dân ta dũng cảm chiến đấu bảo vệ biên giới của Tổ quốc, quân Pôn Pốt bị quét sạch khỏi nước ta.

– Đấu tranh bảo vệ biên giói phía Bắc

+ Từ năm 1978, ta phải đương đầu với sự chống phá của Trung Quốc. Lúc đầu là việc khiêu khích tại biên giới, gọi chuyên gia về nước, cắt viện trợ, sau là cuộc tiến công dọc biên giới phía Bắc của ta.

+ Ta đã ngoan cường chiến đấu, cùng với sự phản đối mạnh mẽ của dư luận trong và thế giới, đã buộc Trung Quốc phải rút quân về nước (3 – 1979).

3. Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (Từ năm 1986 đến năm 2000)

a) Đường lối đổi mới của Đảng

– Hoàn cảnh:

+ Trải qua 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta đã đạt được những thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế, xã hội. Để đưa đất nước vượt qua khủng hoảng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ra phải đổi mới.

+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật, những thay đổi của tình hình thế giới và trong quan hệ giữa các nước, đòi hỏi Đảng và nhà nước ta phải đổi mới.

– Đường lối đổi mới của Đảng đã được đề ra đầu tiên rại Đại hội VI (12-1986), đã được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6-1991), Đại hội VIII(6-1966), Đại hội IX(4-2001)

– Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.

– Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới về chính trị, trọng tâm là đổi mới kinh tế.

b) Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-2000)

– Sau khi thực hiện kế hoạch 5 năm (1986-1990) lương thực, thực phẩm đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu góp phần ổn định đời sống nhân dân. Hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng. Hàng xuất khẩu tăng ba lần.

– Sau khi thực hiện kế hoạch 5 năm (1991-1995), nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%; lạm phát bị đẩy lùi, kinh tế đối ngoại phát triển.

– Sau khi thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 đến 2000), nền kinh tế vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng khá, quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5 lần. Giáo dục, đào tạo có bước phát triển mới.

– Những thành tựu đạt được trong 15 năm thực hiện ba kế hoạch Nhà nước đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước, nâng cao đời sống cho nhân dân, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền đất nước, nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế.

– Bên cạnh thành tựu và tiến bộ, chúng ta gặp không ít khó khăn, yếu kém:

+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ đảng viên rất nghiêm trọng.

– Mục tiêu lớn nhất mà Đảng và chính phủ không ngừng phấn đấu vươn tới đỉnh cao mới là đưa dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

4. Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000

a) Các giai đoạn chính và đặc điểm của tiến trình lịch sử

– Giai đoạn 1919 -1930

+ Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, xã hội và kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi.

+ Năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã đưa cách mạng Việt Nam bước sang một giai đoạn mới

– Giai đoạn 1930 – 1945

+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam đã trải qua nhiều phong trào đấu tranh, tiêu biểu là: Phong trào cách mạng (1930 – 1931) và cuộc vận động dân tộc dân chủ (1936 – 1939).

+ Tháng 8 – 1945, chớp thời cơ thuận lợi, Đảng đã lãnh đạo nhân dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

– Giai đoạn 1945 – 1954

+ Sau Cách mạng tháng Tám, nước ta ở tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng và Chính phủ đã có những chủ trương đúng đắn, sáng suốt để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn.

+ Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 đã kết thúc 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp.

– Giai đoạn 1954 – 1975

+ Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau.

+ Sau hơn 20 năm chiến đấu, với cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vĩ đại Xuân 1975, sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã thắng lợi. Một kỉ nguyên mới trong lịch sử nước ta – kỉ nguyên của một nước Việt Nam độc lập, thống nhất.

– Giai đoạn 1975 đến nay

+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng đã quyết định đổi mới đất nước. Nước ta đã đạt được những thành tựu, chủ yếu là về kinh tế. Khó khăn còn lớn, thử thách còn nhiều nhưng quan trọng là Đảng ta đã chọn con đường đi đúng và có những biện pháp thích hợp.

b) Nguyên nhân thắng lợi, những bài học kinh nghiệm, phương hướng đi lên.

– Nguyên nhân thắng lợi

+ Nhân dân yêu nước, đoàn kết một lòng, lao dộng cần cù, chiến đấu dũng cảm.

+ Đảng ta có đường lối lãnh đạo độc lập, sáng tạo.

– Bài học kinh nghiệm

+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại.

+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.

II. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Thuận lợi của miền Nam sau năm 1975 là

  1. có nhiều cơ sở công nghiệp hiện đại.
  2. kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển,
  3. kinh tế nông nghiệp phát triển cao.
  4. hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mói của Mĩ bị sụp đổ.

Câu 2. Nhiệm vụ trọng tâm của miền Bắc sau năm 1975 là

  1. hàn gắn vết thương chiến tranh.
  2. khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa.
  3. tiếp tục làm nhiệm vụ căn cứ địa của cách mạng cả nưóc.
  4. tiếp tục làm nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và Cam-pu-chia.

Câu 3. Nhiệm vụ cấp bách của miên Nam sau năm 1975 là

  1. hàn gắn vết thương chiến tranh.
  2. khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa.
  3. tiếp tục làm nhiệm vụ căn cứ địa của cách mạng cả nước.
  4. tiếp quản vùng mới giải phóng, thành lập chính quyền cách mạng.

Câu 4. Tên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua tại sự kiện chính trị nào ?

  1. Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (4-1976)
  2. Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (11- 1975)
  3. Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9-1975)
  4. Kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất (7-1976)

Câu 5. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của nước Việt Nam là

  1. thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
  2. mở rộng qua hệ ngoại giao với các nước
  3. ổn định tình hình chính trị, xã hội ở miền Nam
  4. khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế.

Câu 6. Tình hình nước ta sau Đại thắng xuân 1975

  1. đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội
  2. chuẩn bị chống lại cuộc xâm lược trở lại của đế quốc Mĩ.
  3. miền Bắc làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân chủ nhân dân.
  4. mỗi miền đi theo một chế độ chính trị riêng.

Câu 7. Công cuộc đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam lần đầu tiên được thông qua tại

  1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (12/1976)
  2. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (3/1982)
  3. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
  4. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991)

Câu 8. Công cuộc đổi mới của Đảng được thực hiện thông qua

  1. Các kế hoạch 5 năm
  2. Chiến lược phát triển hàng xuất khẩu
  3. Các kế hoạch phát triển nền nông nghiệp sạch
  4. Chiến lược phát triển hàng tiêu dùng trong nước

Câu 9. Mục tiêu lớn nhất mà Đảng và chính phủ không ngừng phấn đấu vươn lên là

  1. đứng đầu ba nước Đông Dương.
  2. đứng đầu các nước Đông Nam Á.
  3. vượt lên trên nền kinh tế Trung Quốc và Nhật Bản.
  4. đưa dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 10. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà thực chất là

  1. làm cho chủ nghĩa xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
  2. làm cho chủ nghĩa xã hội thực hiện có hiệu quả.
  3. làm cho mục tiêu đã đề ra nhanh chóng được thực hiện.
  4. làm cho mục tiêu đã đề ra phù hợp với thực tiễn đất nước.

Câu 11. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở thống nhất ba tổ chức

  1. Tân Việt cách mạng đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
  2. Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng, Tân Việt Cách mạng đảng.
  3. Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
  4. thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

Câu 12. Trong quá trình tìm đường cứu nước từ 1918 đến 1927, Nguyễn Ái Quốc đã lần lượt đi đến các nước

  1. Pháp, Liên Xô, Trung Quốc
  2. Pháp, Liên Xô, Việt Nam.
  3. Pháp, Trung Quốc, Việt Nam
  4. Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam.

Câu 13. Mục tiêu đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình được thực hiện trong phong trào cách mạng

  1. 1930-1931.
  2. 1932-1935.
  3. 1936-1939.                                   
  4. 1939-1945.

Câu 14. Khó khăn lớn nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cách mạng tháng Tám năm 1945 là

  1. nạn đói.
  2. giặc dốt.
  3. giặc ngoại xâm.
  4. khó khăn về tài chính.

Câu 15. Âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp bị thất bại hoàn toàn bởi thắng lợi của chiến dịch

  1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947).
  2. Chiến dịch Biên giới thu – đông (1950).
  3. Chiến cuộc Đông – Xuân (1953 – 1954).
  4. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

Câu 16. Sự kiện lịch sử đánh dấu cách mạng Việt Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về đường lối lãnh đạo là

  1. Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin.
  2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
  3. Cách mạng tháng Tám thành công.
  4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố thành lập.

Câu 17. Sự kiện nổi bật nhất của giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1930 là

  1. chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp
  2. cuộc bãi công của thợ máy Ba Son (8/1925)
  3. Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925)
  4. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (3/2/1930)

Câu 18. Thắng lợi quân sự quan trọng nhất của nhân dân ta trong giai đoạn lịch sử từ 1946-1954 là

  1. Chiến dịch Việt Bắc (1947).
  2. Chiến dịch Biên giới (1950)
  3. Chiến dịch Hòa Bình (1952
  4. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)

 

Đáp án 

>> Tải về file đầy đủ TẠI ĐÂY.

>> Xem thêm:

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận