Unit 1: My Friends
(Grammar)
Review of simple tenses
1/ Present simple (Thì hiện tại đơn)
2/ Past sỉmple (Thì quá khứ đơn)
3/ (not) adjective + enough + to-infinitive, Too + adjectỉve + to-infinitive
1/ Present simple (Thì hiện tại đơn)
I/ Hình thức :
* Câu khẳng định – Affirmative:
CHÚ Ý: Thêm ‘-s’ hoặc ‘-es’ khi chủ ngữ là: He, She, It, hoặc danh từ số ít. Với động từ ‘Have’, chúng ta đổi thành ‘has’ khi dùng với chủ từ: He, She, ỉt, hoặc với danh từ số ít. Ví dụ:
* Câu phủ định – Negative:
CHÚ Ý: Dùng nguyên mẫu (không thêm ‘-s/-es’) sau ‘don’t’ và ‘doesn’t’.
* Câu hỏi – Question:
CHÚ Ý: * Dùng nguyên mẫu (không thêm ‘-s/-es’) sau ‘Do’ và ‘Does’.
* Cách thêm “s” và “es” vào động từ ở ngôi thứ ba số ít:
a/ Thêm ‘s’ vào hầu hết động từ khi chủ ngữ là ‘He, She, It’ hoặc danh từ số ít, Ví dụ:
– He sings
– She cooks
– It rains
b/ Thêm ‘es’ khi động từ tận cùng có: ‘s, ch, sh, z, x, o’. Ví dụ:
– He misses – He goes
– She watches – She fixes
– It finishes – It buzzes
c/. Khi động từ tận cùng có ‘y’, mà trước nó là phụ âm thì ta đổi ‘y’ thành ‘i+es.
Ví dụ:
– He replies
– She cries
– It carries
CHÚ Ý: Khi động từ tận cùng có ‘y’ nhưng trước ‘y’ là nguyên âm thì không thay đổi, và chỉ thêm ‘s’.
Ví dụ:
– He says
– She enjoys
– It plays
* Cách đọc V và “es” cuối động từ : có ba cách đọc khác nhau căn cứ theo âm cuối của động từ nguyên mẫu:
II/ Cách dùng:
1/ Chúng ta dùng thì hiện tại đơn để diễn tả những thói quen sinh hoạt hàng ngày trong hiện tại. Ví dụ:
– My grandparents live in the countryside.
(Ông bà tôi sống ở thôn quê.)
– I visit my grandparents twice a month.
(Tôi thăm ông bà tôi mỗi tháng hai lần.)
CHÚ Ý: Khi dùng thì hiện tại đơn để nói về thói quen hàng ngày, chúng ta thường dùng thêm các trạng từ thường xuyên (adverbs of irequency): alivays, usually, often, sometimes, rarely, never, ever, …. Ví dụ:
– My grandfather usually gets up early in the morning.
(Ông tôi thường thức dậy sớm vào buổi sảng.)
– My grandmother often makes me a cake when I stay there.
(Bà tôi thường làm bánh cho tôi khi tôi lưu lại đó.)
2/ Chúng ta cũng dùng thì hiện tại đơn để diễn tả những sự thật luôn luôn đúng. Ví dụ:
– The Sun rises in the east and sets in the west.
(Mặt trời mọc ở hướng đông và lặn ở hướng tây.)
– The Earth moves around the sun. The Moon moves around the Earth. (Trái đất quay quanh mặt trời. Mặt trăng quay quanh Trái đất.)
2/ Past simple (Thì quá khứ đơn)
I/ Hình thức:
* Câu khẳng định – Affirmatỉve:
CHÚ Ý: Khi dùng thì quá khứ, chúng ta thêm ‘-ed’ cho một số động từ: watch – ivatched, và một sô” động từ khác lại có hình thức thay đổi bất qui tắc: meet
– met, go – went, ….
* Câu phủ định – Negative:
CHÚ Ý: Chúng ta dùng hình thức nguyên mẫu (không thêm ‘-ed’) của động từ sau trợ động từ ‘didn’t / did not’.
* Câu hỏi – Question:
CHÚ Ý: Chúng ta cũng dùng hình thức nguyên mẫu của động từ sau trợ động từ ‘Did’.
II/ Cách dùng: Chúng ta dùng thì quá khứ đơn để diễn tả một hành động đã xảy ra và chấm dứt trong quá khứ. Ví dụ:
– Hoa received a letter from her íriend yesterday.
(Hoa đã nhận một lá thư của bạn cô ấy ngày hôm qua.)
– Nam met Mr. Thanh after class this morning.
(Nam đã gặp thầy Thanh sau giờ học sáng nay.)
CHÚ Ý: Khi dùng câu quá khứ, chúng ta thường dùng thêm các cách nói thời gian như: yesterday, last week (last month, …), two days ago, in June, in 2007,….
Ví dụ:
– I sent a letter to my íriend two days ago.
(Tôi đã gửi một lá thư cho bạn tôi hai hôm trước.)
– In 2007, I began to study at this school.
(Vào năm 2007, tôi bắt đầu học tại trường này.)
III/ Cách viết “-ed” :
a/ Hầu hết động từ hợp qui tắc được thêm “-ed” mà không cần có thay đổi nào. Ví dụ:
work – worked
help – helped
press – pressed
b/ Động từ tận cùng có “y” mà trước nó là phụ âm, thì đổi “y” thành “i+ed”.
Ví dụ:
cry – cried
carry – carried
study – studied
CHÚ Ý: Động từ tận cùng là “y” mà trước nó là nguyên âm thì không thay đổi khi thêm “-ed”.
Ví dụ:
stay – stayed
play – played
enjoy – enjoyed
c/ Động từ một vần tận cùng có một phụ âm mà trước nó có một nguyên âm, thì nhân đôi phụ âm rồi thêm “-ed”.
Ví dụ:
rob – robbed
fit – fitted
stop – stopped
drop – dropped
CHÚ Ý: Các động từ tận cùng là “x” hoặc “w” thì không nhân đôi:
fix – fixed
bow – bowed
d/ Động từ hai vần chỉ nhân đôi khi trọng âm đặt ở vần thứ hai.
Ví dụ: prefér – preférred
permít – permítted
occúr – occúrred
CHÚ Ý: Không nhân đôi phụ âm khi trọng âm đặt ở vần thứ nhất.
Ví dụ: lísten – lístened
vísit – vísited
háppen – háppened
ópen – ópened
Động từ hai vần tận cùng có “l” mà trọng âm đặt ở vần thứ nhất, thì có thể
nhân đôi hoặc không cần nhân đôi “l” khi thêm “-ed”.
Ví dụ: trável – traveled / travelled
cáncel – canceled / cancelled
IV/ Cách đọc “-ed” : có thể đọc ba cách khác nhau căn cứ theo âm cuối của động từ nguyên mẫu.
3/ (not) adjective + enough + to-infinitive
((không) đủ…. để làm gì)
Too + adjectice + to-infinitive
(quá…đến nỗi không thể làm …)
1/ (not) adjective + enough + to-infinitive: cấu trúc này có ý nghĩa ‘(không) đủ (+ tính từ) để làm gì’. Chú ý: chúng ta phải đặt tính từ trước ‘enough’. Ví dụ:
– Nam is not tall enough to reach the top of the blackboard.
(Nam không đủ cao để với tay tới đỉnh tấm bảng đen.)
– Mr. Lam is not young enough to play football.
(Ông Lâm không còn đủ trẻ để thi đấu bóng đá.)
– I’m not strong enough to lift this refrigerator.
(Tôi không đủ mạnh để nhấc cái tủ lạnh này lèn.)
CHÚ Ý: Chúng ta có thể thêm ‘for somebody’ vào cấu trúc này: ‘(not) adjective + enough + for somebody + to-infinitive’: (không) đủ (+ tính từ) để cho ai có thể làm gì. Ví dụ:
– This problem is not easy enough for me to understand.
(Vấn đề này không đủ dễ để tôi có thể hiểu được.)
– This room is not large enough for five people to live in.
(Căn phòng này không đủ rộng để cho năm người có thể ở được.)
2/ ‘Too + adjective + to-infinitive’: cấu trúc này có ý nghĩa ‘quá (+ tính từ) đến nỗi không thề làm được’. Ví dụ:
– Nam is too short to reach the top of the blackboard.
(Nam quá thấp đến nỗi không thể với tay tới đỉnh bảng đen.)
– Mr. Lam is too old to play football.
(Ông Lâm quá già không thể thi đấu bóng đá được.)
– I’m too weak to lift this refrigerator.
(Tôi quá yếu không thể nhấc cái tủ lạnh này lên được.)
CHÚ Ý: Chúng ta có thế thêm ‘for somebody’ vào cấu trúc này: ‘Too + adjective + for somebody + to-infinitive’: ‘quá (+ tính từ) đến nỗi người nào không thể làm được’. Ví dụ:
– This refrigerator is too heavy for me to lift.
(Cái tủ lạnh này quá nặng, tôi không thể nhấc lên dược.)
– This jacket is too small for you to wear.
(Cái áo khoác này quá nhỏ, bạn không mặc được.)
Comments mới nhất