Trau dồi vốn từ – Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9

Đang tải...

Trau dồi vốn từ ngữ văn lớp 9

Mục đích của bài học này giúp học sinh nắm được những định hướng chính để trau dồi vốn từ: giúp hiểu rõ nghĩa của từ và cách dùng từ, tăng cường vốn từ mới.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI 

I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ 

Từ là đơn vị để tạo nên câu. Muốn diễn tả chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm của mình cần phải biết rõ những từ mình dùng và có vốn từ phong phú. Để làm được điều này, chúng ta cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầu đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ. Có nhiều cách trau dồi vốn từ 

  • Hiểu nghĩa của từ và biết cách dùng từ

 

Hiểu nghĩa của từ là rất quan trọng. Nếu không hiểu đúng nghĩa của từ thì sẽ không hiểu, thậm chí hiểu sai hoặc không nắm đúng ý nghĩa nội dung của văn bản. Ví dụ:

Bố đi đâu, mẹ hĩm đi đâu nào?

(Tố Hữu)

Cần phân biệt hĩm/ him. Hĩm chỉ đứa con gái trong phương ngữ Thanh Hóa.

Muốn hiểu nghĩa của từ, caafb phải học thầy, học bạn, học mọi người xung quanh

Đi cho biết đó biết đây

Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn

(Ca dao)

Khi đọc sách, đọc thơ văn cổ, nên đọc kĩ chú thích hoặc tra từ điển tiếng Việt.

Ví dụ: 

Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, Chúa đều sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài đến vài trượng, phải một cơ binh mới khiêng nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ, điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh cảnh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.

(Phạm Đình Hổ)

  • Ghi chép

Thói quen ghi chép là một phong cách văn hoá rất đẹp. Quá trình học tập dễ nhớ mà cũng dễ quên. Ghi chép sẽ giúp ta luôn trau dồi kiến thức và ngày càng làm kiến thức thêm phong phú.

  • Tìm hiểu nghĩa của các từ địa phương, từ Hán Việt.

Ví dụ:

… Tôi nhớ

Giường kê cánh cửa

Bếp lửa khoai vùi

Đồng chí nứ vui vui,

Đồng chí nứdạy tui dầm tối chữ,

Đồng chí mô nhớ nữa,

Kể chuyện Bình – Trị – Thiên

Cho bầy tui nghe ví,

Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí 

Thưa trong nớ hiện chừ vô cùng gian khổ,

Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri…

(Hồng Nguyên)

1. Ý kiến của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong đoạn trích Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, gồm hai ý cơ bản sau:

  • Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm.
  • Muốn phát huy tốt khả năng tiếng Việt, chúng ta phải không ngừng trau dồi vốn từ và phải biết vận dụng vốn từ ngữ một cách nhuần nhuyễn.

2. Xác định lỗi diễn đạt trong các câu dẫn ở SGK, trang 100.

a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.

Trong câu này có sự lặp Việt Nam và chúng ta.

Có thể sửa lại như sau: Việt Nam có rất nhiều thắng cảnh đẹp.

b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.

Dự đoán được dùng với nghĩa: đoán trước tình hình, sự việc nào đó có thể xảy ra. Trong khi đó, câu này nói về một vật đã có.

Có thể sửa lại như sau: Các nhà khoa học cho rằng những chiếc binh này đã có cách đây khoảng 2500 năm.

c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

Trong câu này thừa từ học tập.

Có thể sửa lại như sau: Trong những năm gần đây, nhà trường đã đấy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.

Trong đoạn trích Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, nhà văn Tô Hoài đã phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.

Xem thêm Thúy Kiều báo ân báo oán – Ngữ văn lớp 9

tại đây.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em chọn cách giải thích đúng trong các cách đã dẫn ở SGK, trang 101.

  • Hậu quả là kết quả xấu.
  • Đoạt là chiếm được phần thắng.
  • Tinh tú là sao trên tròi (nói khái quát).

2. Bài tập này yêu cầu các em xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt dẫn ở SGK, trang 101.

a. Tuyệt:

  • Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (mất hẳn giống nòi),  tuyệt giao (cắt đứt liên hệ, giao thiệp), tuyệt tự (không có con cái nối dõi), tuyệt thực (nhịn đói, không chịu ăn).
  • Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (giữ bí mật tuyệt đối), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì sánh bằng).

b. Đồng:

  • Cùng nhau, giống nhau: đồng âm (có vỏ ngữ âm giống nhau), đồng bào (những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc vối mình), đồng bộ (có sự ăn khớp giữa tất cả các bộ phận tạo nên sự hoạt động nhịp nhàng của chỉnh thể), đồng khởi (cùng nhau đứng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp, giành chính quyền), đồng môn (cùng học một thầy), đồng niên (cùng một tuổi), đồng sự (cùng làm việc với nhau trong một cơ quan), đồng chí (người cùng chí hướng chính trị, trong quan hệ với nhau), đồng dạng (có cùng một dạng như nhau).
  • Trẻ em: đồng ấu (trẻ em sáu, bảy tuổi), đồng dao (lời hát truyền miệng của trẻ em, thường kèm theo một trò chơi nhất định), đồng thoại (truyện dành cho trẻ em, trong đó loài vật và các vật vô tri được nhân cách hoá để tạo nên một thế giới thần kì, thích hợp với trí tưởng tượng của trẻ em).
  • (Chất) đồng: trống đồng (trống làm bằng chất liệu đồng).

3. Bài tập này yêu cầu các em sửa lỗi dùng từ trong những câu ở SGK, trang 102

a. về khuya, đường phố rất im lặng.

Im lặng thường dùng để nói về con người. Trong câu này có thể thay thế bằng từ yên tĩnh, tĩnh lặng.

Có thể sửa lại như sau: về khuya, đường phố rất yên tĩnh.

b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.

Thành lập có nghĩa là lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, công ty… Trong câu này có thể thay bằng từ thiết lập.

Có thể sửa lại như sau: Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thê giới.

c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.

Cảm xúc thường dùng như một danh từ, với nghĩa là sự rung động trong lòng do tiếp xúc với việc gì. Trong câu này có thể thay thế bằng từ cảm động.

Có thể sửa lại như sau: Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.

4. Bài tập này yêu cầu các em bình luận ý kiến của nhà thơ Chế Lan Viên.

Chế Lan Viên đã xây dựng bài viết dưới hình thức một cuộc trò chuyện giữa nhà thơ với cô kĩ sư nông học về những kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp nhưng lại hoàn toàn không dùng một thuật ngữ mang tính chất chuyên môn, mà toàn là những từ rất đòi thường, những từ giàu hình ảnh, cảm xúc: chồng, duyên, úa, đau, khôn, dại, nứt nanh, xánh đầu, nép, phất cờ để từ đó, chúng ta thấy tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu và đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của những người nông dân. Muôn gìn giữ sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt phải luôn trau dồi để làm phong phú vốn tri thức của mình.

5. Bài tập này yêu cầu các em nêu các cách thực hiện để làm tăng vốn từ. (Xem phần Hướng dẫn tìm hiểu bài).

6. Bài tập này yêu cầu chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống.

a. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu.

b. “Cứu cánh” nghĩa là mục đích cuối cùng.

c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.

d.Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.

e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loan.

7. Bài tập này nêu hai yêu cầu:

  • Phân biệt nghĩa của những từ ngữ dẫn trong SGK, trang 103.
  • Đặt câu với mỗi từ đó.

a. Nhuận bút / thù lao

  • Nhuận bút: Tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng.

Lan đã dành hết số tiền nhuận bút 200.000 đồng để ủng hộ các bạn học sinh nghèo vượt khó.

  • Thù lao: Trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khôi lượng công việc hoặc theo thời gian lao động.

Công ty chúng ta cần có chế độ thù lao thích đáng.

b. Tay trắng / trắng tay

  • Tay trắng: ở tình trạng không có chút vốn liếng, của cải gì.

Tay trắng vẫn hoàn tay trắng.

  • Trắng tay: Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì.

Ông ấy đã từng trắng tay, bây giờ mới xây dựng lại được cơ nghiệp.

c. Kiểm điểm / kiểm kê

  • Kiểm điểm: Xem xét đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung.

Kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch.

  • Kiểm kê: Kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng hiện có và tình trạng chất lượng.

Kiểm kê tài sản.

d. Lược khảo / lược thuật.

  • Lược khảo: Nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết. 

Lược khảo văn học Việt Nam.

  • Lược thuật: Trình bày tóm tắt (thưòng bằng văn viết).

Bản lược thuật cuốn sách mới.

8. Bài tập này yêu cầu các em tìm năm từ ghép và năm từ láy có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau.

Các từ ghép: điểm yếu – yếu điểm, ca ngợi – ngợi ca, đấu tranh – tranh đấu…

Các từ láy: vương vấn – vấn vương, khát khao – khao khát, quanh quẩn – quẩn quanh…

9. Bài tập này yêu cầu các em tìm từ ghép có yếu tô” Hán Việt.

  • Bất: bất tài, bất biến.
  • Bí: bí hiểm, bí mật.
  • Đa: đa đoan, đa cảm.
  • Đề: đề nghị, đề bạt.
  • Gia: gia vị, gia công.
  • Giáo: thầy giáo, giáo dục.
  • Hồi: hồi hương, hồi sinh.
  • Khai: khai hoang, khai bút.
  • Quảng: quảng trường, quảng đại.
  • Suy: suy nhược, suy yếu.
  • Thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết.
  • Thủ: thủ lĩnh, thủ tướng.
  • Thuần (thật, chân chất, chân thật): thuần hậu, thuần phong.
  • Thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục, thuần tính.
  • Thuỷ: thuỷ triều, thuỷ điện.
  • Tư: tư nhân, tư thục.
  • Trữ: tích trữ, dự trữ.
  • Trường: trường giang, trường kì.
  • Trọng: trọng trách, trọng điểm.
  • Vô: vô ích, vô tâm.
  • Xuất: xuất khẩu, xuất hành.

Yếu: yếu điểm, cốt yếu, yếu nhân.

Đang tải...

Bài mới

loading...

2 Comments

  1. Nguyễn Bá Phước says:

    Mọi người cho mình hỏi Lâm Tri là ai vậy

Bình luận