Giúp em học tốt Ngữ Văn 8 – Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

Đang tải...

TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN

Những nội dung cơ bản cần nắm

1.1. Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề trung tâm, vấn đề cơ bản được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản.

1.2. Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ nói tới chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc và tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc, không liên kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.

1.3. Để viết được hay hiểu được một văn bản, cần xác định rõ chủ đề của văn bản. Chủ đề của văn bản được thể hiện hoặc cần được tìm hiểu trong đề bài, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và ở các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

I. Chủ đề của văn bản

– Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.

– Theo đó, khái niệm đề tài giúp người đọc xác định: văn bản viết về cái gì? Còn khái niệm chủ đề giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản của văn bản là gì?

Ví dụ: Chủ đề của bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là: tình yêu gia đình và quê hương dào dạt trong tâm hồn người lính trẻ trên đường hành quân ra trận thời kháng chiến chống Mĩ.

– Lưu ý: Cần phân biệt chuyện với chủ đề.

Ví dụ: Bài “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê.

+ Chuyện của “Buổi học cuối cùng” là em bé Prăng kể lại buổi dạy học cuối cùng của thầy Ha-men ở vùng An-dát của nước Pháp bị Đức chiếm đóng.

+ Chủ đề của truyện là: Nỗi đau của nhân dân dưới ách thông trị của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ và yêu nước; biết giữ tiếng nói của dân tộc mình là nắm được chìa khoá để giải phóng, để giành lại tự do.

Đại ý với chủ đề

– Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện. Một đoạn thơ, một tình tiết; một đoạn, một phần của truyện thì chưa hình thành được chủ đề.

Ví dụ: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.

+ Đại ý:

Sáu câu thơ đầu: tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.

Bốn câu thơ cuối: nói lên nỗi buồn, cô đơn của nữ sĩ.

+ Chủ đề của bài thơ là: tâm trạng buồn, cô đơn của li khách khi bước tới Đèo Ngang trong ngày tàn.

– Một tác phẩm có thể chỉ có một chủ đề, nhưng cũng có thể có nhiều chủ đề (đa chủ đề).

Ví dụ:

Bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương có các chủ đề sau:

+ (1) Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc.

+ (2) Ca ngợi phẩm chất người phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ chung…).

+ (3) Cảm thông với thân phận ngươi phụ nữ trong xã hội cũ.

Đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và trả lời các câu hỏi:

a) Trong văn bản “Tôi đi học”, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường lần đầu tiên trong thời thơ ấu của mình. Sự hồi tưởng ấy gợi lên ấn tượng nao nức, khôn nguôi trong lòng tác giả.

b) Chủ đề của văn bản “Tôi đi học” là: những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên.

c) Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản nói tới.

II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn vần… là xương thịt của tác phẩm thì chủ đề là linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu không nắm được toàn bộ các chi tiết của văn bản thì khó hình dung được chủ đề, tính tư tưởng của tác phẩm. Các chi tiết bộ phận của tác phẩm liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành chủ đề.

Tính thông nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản, phân biệt văn bản vối những câu hỗn độn, nó thể hiện trên hai bình diện:

– Về nội dung: văn bản cần phải xác định đề tài (đối tượng phản ánh), có chủ định của người tạo lập (bày tỏ ý kiến, quan niệm, cảm xúc… nhằm tác động đến nhận thức, hành động và tình cảm của người đọc).

– Về cấu trúc hình thức: tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện qua nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thưòng lặp đi lặp lại.

Ví dụ: Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình tiêt đều mang tính liên kết chặt chẽ:

+ Thành và Thuỷ đau khổ khóc suốt đêm.

+ Sáng sớm, Thành đau buồn đi ra vườn ngồi một mình thì em gái theo ra.

+ Hai anh em chia đồ chơi.

+ Thành dẫn Thuỷ về trường cũ, chào giã biệt cô giáo Tâm và các bạn lớp 4B.

+ Trước lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê… Thành nhìn theo bóng em gái rồi khóc.

Như vậy, những con búp bê ngây thơ, ngộ nghĩnh không biết nỗi buồn phải chia tay. Chính cuộc chia tay của bố mẹ đã dẫn đến cuộc chia tay của con cái, của bạn bè và dẫn đến cuộc chia tay của búp bê.

Trong thực tế, Thành và Thuỷ đã không để cho búp bê phải chia tay. Điều đó nói lên nguyện vọng mãi mãi ở bên nhau của các em. Đó là điều khiến cho các bậc cha mẹ phải suy nghĩ.

Gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các em nhỏ. Hãy giữ gìn hạnh phúc gia đình, đừng bao giờ để gia đình tan võ, khiến cho người lốn chia tay và kéo theo bao cuộc chia tay đau đớn của các em nhỏ ngây thơ, hiền lành, vô tội.

Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là:

+ Sự đau khổ của các em nhỏ trước bi kịch gia đình (cha mẹ bỏ nhau).

+ Tình thương yêu của anh em, của bạn bè.

Đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh và trả lòi câu hỏi:

a) Để có thể biết được văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên, căn cứ vào:

– Nhan đề: “Tôi đi học”.

– Các từ ngữ và các câu trong văn bản viết về những kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên trong đời, như:

+ Hăng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những

đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mđn man của buổi tựu trường.

+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy, nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

+ Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.

b) Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên:

– Các từ ngừ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi suốt cuộc đòi:

+ Hằng năm…, lòng tôi lại náo nức…

+ Tôi quên thế nào được…

+ Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ… lòng tôi, lại tưng bừng rộn rã.

– Các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ đi đến trường, khi cùng các bạn vào lớp là:

+ Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần/ lần này tự nhiên thấy lạ.

+ Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

+ Tôi không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa.

+ Trong chiếc áo vải dù đen, dài, tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.

+ Trước đó mấy hôm… tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ… Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại khác… trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm.

+ Cũng như tôi, mấy cậu học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.

+ Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi… cảm thấy minh chơ vơ…

c) Từ việc phân tích trên, có thể hiểu.

– Tính thông nhất về chủ đề của văn bản là sự thế hiện tập trung chủ đề đã xác định trong văn bản ấy, không xa rời, hay lạc sang chủ đề khác.

– Để đảm bảo tính thông nhất đó, từ nhan đề đến các đề mục, các câu trong văn bản đều thể hiện chủ đề.

B. HƯỚNG DẨN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em phân tích tính thông nhất về chủ đề của văn bản “Rừng cọ quê tôi’ của Nguyễn Thái Vận.

a) Văn bản “Rừng cọ quê tôi” viết về:

– Đối tượng: rừng cọ ở quê của tác giả.

– Vấn đề: nỗi nhớ rừng cọ của tác giả.

Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo thứ tự:

– Nêu một ý khái quát về vẻ đẹp của rừng cọ.

– Miêu tả hình dáng cây cọ.

– Kỉ niệm gắn bó với cây cọ.

– Cuộc sống ở quê gắn bó với cây cọ.

– Khẳng định nỗi nhớ về rừng cọ.

Trật tự sắp xếp cấu trúc như trên là hợp lí, không thể thay đổi.

b) Chủ đề của văn bản “Rừng cọ quê tôi” là:

– Rừng cọ là vẻ đẹp của vùng sông Thao.

– Tình yêu mến quê nhà của người sông Thao.

c) Chủ đề trên được thể hiện trong toàn văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sông của người dân. Điều này thấy rõ qua nhan đề và bố cục ba phần của văn bản.

– Nhan đề: “Rừng cọ quê tôi” được đặt theo hướng nêu đề tài.

– Mở bài: Chẳng có nơi… rừng cọ trập trùng: tác giả đã tự hào giới thiệu cảnh rừng cọ trập trùng là vẻ đẹp sông Thao quê mình, không có nơi nào đẹp bằng.

– Thân bài: Thân cọ vút… vừa béo vừa bùi: tác giả tập trung miêu tả về rừng cọ và sự gắn bó, tình cảm yêu thương của người dân sông Thao với rừng cọ quê mình.

+ Đoạn 1: Thân cọ vút thẳng… bóng chim đậu: miêu tả hình dáng cây cọ.

(+1) Thân cọ vút thẳng lên trời rất dẻo dai gió bão không thể quật ngã.

(+2) Búp cọ vuốt dàỉ như thanh kiếm sắc vung lên.

(+3) Cây non vừa trồi lá đã xoà sát mặt đất.

(+4) Lá cọ tròn xoe, như một rừng tay vẫy gọi.

(+5) Mùa xuân chim chóc đậu kín rừng cọ

Tất cả các chi tiết: thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ, rừng cọ mùa xuân đều cho thấy rừng cọ rất đẹp, cây cọ có một sức sông vô cùng dẻo dai, mạnh mẽ.

+ Đoạn 2 và đoạn 3: Cần nhà tôi… vừa béo bừa bùi: Sự gắn bó của cây cọ với cuộc sống của tác giả.

Trong đó: Đoạn 2: “Căn nhà tôi ở mép… chẳng ướt đầu” nói về rừng cọ với tuổi thơ của tác giả:

(+j) Căn nhà núp dưới rừng cọ.

(+2) Ngôi trường khuất trong rừng cọ.

(+3) Con đường đi học trong rừng cọ.

(+4) Ngày nắng, ngày mưa có bóng cọ che đầu.

+ Đoạn 3: Cuộc sống quê tôi… vừa béo vừa bùi nói về rừng cọ gắn bó với đời sống vật chất của người dân sông Thao.

(+1) Cha làm chổi cọ.

(+2) Mẹ lấy mành cọ đựng hạt giông.

(+3) Chị đan nón cọ, làn cọ để xuất khẩu.

(+4) Trẻ chăn trâu nhặt trái cọ đem về ăn vừa béo vừa bùi.

– Kết bài: Quê tôi… quê mình: Tác giả nhắc lại câu hát… Cơm nắm lá cọ là người sông Thao rồi khẳng định tình yêu thuỷ chung đối vối làng xóm quê hương, đôi với rừng cọ quê mình.

Kết luận này phù hợp với nội dung nêu ở phần đầu “… sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng”.

d) Các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản:

* Rừng cọ quê tôi.

– Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng.

– Thân cọ.

– Búp cọ.

– Lá cọ.

– Người sông Thao đi đâu rồi củng nhớ về rừng cọ quê mình.

2. Bài tập này yêu cầu các em tìm ý sẽ làm cho bài viêt lạc đê trong bài văn chứng minh luận điểm: Văn chương làm cho tình yêu quê hương đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc.

a) Văn chương làm cho những hiểu biết của ta về quê hương đất nước thêm

phong phú, sâu sắc.

b) Văn chương lấy ngôn từ làm phương tiện biểu hiện.

c) Văn chương làm ta thêm tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất

nước, về truyền thông tốt đẹp của ông cha ta.

d) Văn chương giúp ta yêu cuộc sông, yêu cái đẹp.

e) Văn chương nung nấu trong ta lòng căm thù bọn giặc cưóp nước, bọn bán nước và hun đúc ý chí quyết tâm hi sinh để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc.

Các ý làm cho bài viết lạc đề là: b, c, e.

Xem thêm: Giúp em học tốt Ngữ Văn 8 – Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ

3. Bài tập này yêu cầu các em bổ sung, lựa chọn, điều chỉnh lại các từ, các ý cho thặt sát với đề bài: Phân tích dòng cảm xúc thiết tha trong trẻo của nhân vật “tôi” trong văn bản “Tôi đi học”.

Muốn làm được bài tập này, các em hãy xem xét những nội dung nêu ra đã phục vụ cho mục đích cần phân tích chưa, cách sắp xếp những nội dung đó đã phản ánh diễn biến tâm trạng của nhân vật chưa?

Cách triển khai nội dung của bạn học sinh chưa đảm bảo tính thông nhất về chủ đề: nhiều nội dung khai thác chưa đúng hướng, tạo cảm giác xa đề như nội dung: a, b, e, h.

Có thể sắp xếp và trình bày lại như sau:

a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ nép dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang nhớ lại kỉ niệm về ngày đầu tiên đến trường.

b) Cảm thấy con đường đên trường vẫn quen thuộc bỗng trở nên lạ, muôn cô gắng bắt chước các bạn lốn làm một học trò thực thụ.

c) Cảm thấy ngôi trường vôn không xa lạ cũng thay đổi… sân nó rộng, mình nó cao hơn.

d) Cảm giác sợ hãi lần đầu tiên xa mẹ, hoà lẫn vào đoàn người bước vào lớp.

e) Cảm giác về quan hệ bạn bè; hình ảnh niềm nở, nghiêm trang của ông đốc, của thầy giáo trẻ.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận