Thực hành tiếng Việt Bài 4: Các Thành Ngữ – Ngữ Văn 6 mới

Đang tải...

BÀI 4 – VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

PHẦN THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Phần Thực hành tiếng Việt bài 4 trong sách Cánh Diều Ngữ Văn 6 mới hướng dẫn các em tìm hiểu về Thành ngữ và biết cách vận dụng các thành ngữ vào các bài viết, bài nói của mình.

1. Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:

a, Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)

b, Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài)

c, Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)

d, Mai sau bể cạn non mòn

À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.

(Bình Nguyên)

e, Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán lưng... (Nguyễn Đăng Mạnh)

2. Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

3. Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bể – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

4. Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào.

Thành ngữ Nghĩa

1) Thả con săn sắt bắt con cá sộp

2) Thả mồi bắt bóng

3) Chuột sa chĩnh gạo

4) Buồn ngủ gặp chiếu manh

5) Bóc ngắn cắn dài

a) làm ra ít tiêu pha nhiều

b) may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc

c) may mắn có được cái đang cần tìm

d) bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo

e) bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn

Ví dụ: 1) – e)

5. Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:

a, Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)

b, Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)

6. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:

Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyễn Đăng Mạnh)

>> Xem thêm: Đọc hiểu văn bản nghị luận Bài 4 – Ngữ Văn 6 bộ Cánh Diều

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận