Ôn tập phần tiếng việt – Sách giáo khoa ngữ văn lớp 9

Đang tải...

Ôn tập phần tiếng việt ngữ văn lớp 9

Mục đích của bài học giúp học sinh củng cố một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở học kì I: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lòi dẫn gián tiếp.

I. Các phương châm hội thoại

1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại:

Ôn tập phần tiếng việt ngữ văn lớp 9

2. Kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một sô phương châm hội thoại được tuân thủ.

CON RẮN VUÔNG

Có một tay hay nói khoác. Vợ hắn đi đâu củng nghe thiên hạ “xì xào”: Vợ thằng Cu Cuội đấy! Vợ anh Cu Cuội kia! Những lúc ấy, chị ta cảm thấy không còn lỗ nẻ để mà chui xuống!

Hôm nay, vừa bước chân xuống nhà, thấy vợ, anh ta vừa thở vừa nói:

  • Mình ơi! Tôi vừa thấy con rắn lạ, rất to, rất dài. Dài đến trăm thước, to đến bốn chục thước đấy!
  • Rắn chi mà dài thế! Khó mà tin!
  • Nó dài lắm, không một trăm thì củng tám chục thước!
  • Vẫn không tin!
  • Thế thì nó dài sáu chục thước đấy!
  • Mình nghĩ lại đi. Rắn chi mà rắn dài thế? Ai mà tin được.
  • Thật đấy, nó dài đến bốn chục thước. Mình không tin thì thôi! Vừa nghe chồng nói, chị vợ cười ré lên:
  • Rắn chi mà kì dị thế! Dài bốn mươi thước. Thế là con rắn vuông à!

(Truyện cười dân gian Việt Nam)

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng:

  • Ngôi thứ nhất số ít: tôi, tao, tớ, mình, cháu, em…
  • Ngôi thứ nhất số nhiều: chúng tôi, chúng tớ, chúng mình, chúng cháu, bọn con…
  • Ngôi thứ hai số ít: bố, mẹ, ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị, em, thầy, cô giáo…
  • Ngôi thứ hai số nhiều: các ông, các bà, các cậu, các bác, các chú, các anh, các chị, các thầy, các cô (giáo)…
  • Ngôi thứ ba số ít: anh ấy, chị ấy, nó, ông ấy, bà ấy…
  • Ngôi thứ ba số nhiều: các anh ấy, các bà ấy, các cô ấy, chúng nó…

2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tốn”, nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.

Phương châm này được thể hiện rõ trong các từ ngữ xưng hô thời trước rõ hơn so với hiện nay:

  • Trong thời kì phong kiến: bệ hạ (dùng để xưng hô khi nói với vua, tỏ ý tôn kính), bần tăng (nhà sư nghèo – từ nhà sư dùng để tự xưng một cách khiêm tốn)…
  • Những từ ngữ xưng hô hiện nay: quý ông, quý bà, quý cô… dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính.

Trong giao tiếp hằng ngày, người nói thường xưng hô tôi (hoặc em) gọi ngưòi nghe là anh hay bác (gọi thay con) để tỏ ý khiêm tốn, tôn trọng đôi với người nghe.

3. Trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô sao cho thích hợp với tình huống và quan hệ để đạt được hiệu quả giao tiếp như mong muôn. Vì ngoài các đại từ xưng hô, người nói còn có thể dùng các danh từ thân tộc, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng… để xưng hô. Và mỗi phương tiện xưng hô đều thê hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao) và mối quan hệ giữa người nói và người nghe: tình cảm hay thân sơ, khinh hay trọng…

Xem thêm Người kể chuyện trong văn bản tự sự tại

đây.

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

1. Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.

Cách dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

2. Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích dẫn ở SGK, trang 191 thành lời dẫn gián tiếp.

Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng được hay thua như thế nào.

Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Đoạn văn trên đã có những thay đổi về từ ngữ so vối lòi đôi thoại dẫn ở SGK như sau:

Ôn tập phần tiếng việt ngữ văn lớp 9

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận