Sử dụng mội số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ngữ văn lớp 9 tập 1

Đang tải...

Biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Mục đích của bài học giúp học sinh biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Ôn tập văn bản thuyết minh. 

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

Đặc điểm của văn bản thuyết minh:

  • Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con ngưòi.
  • Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.

Các phương pháp thuyết minh thường dùng:

  • Nêu định nghĩa, giải thích.
  • Liệt kê.
  • Nêu ví dụ.
  • Dùng số liệu (con số).
  • So sánh.
  • Phân loại, phân tích.

2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.

Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như: kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca,…

Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.

Đọc văn bản Hạ Long – Đá và Nước trong SGK, trang 12 – 13 và trả lời câu hỏi.

Văn bản thuyết minh về sự kì lạ của thắng cảnh Hạ Long. Chỉ với Đá và Nước đã đem lại cho Hạ Long vẻ đẹp vô tận, luôn tạo sự bất ngờ đối vối du khách. Thiên nhiên Hạ Long còn thể hiện sự “thông minh đến bất ngờ” của tạo hoá.

Văn bản đã cung cấp tri thức khách quan về đối tượng. Tuy nhiên, đây là vấn đề rất khó đối vối những người không am hiểu về thiên nhiên Hạ Long.

Để làm sáng tỏ vấn đề được thuyết minh, tác giả đã sử dụng phương pháp liệt kê:

  • Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách.
  • Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước quanh chúng…
  • Tuỳ theo cả hướng ánh sáng rọi vào chúng…
  • Thiên nhiên tạo nên thế giới bằng những nghịch lí đến lạ lùng…

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng biện pháp nhân hoá. Theo tác giả, Nước ở Hạ Long tạo cho du khách sự hưởng ngoạn tự do đủ kiểu. Sự hoạt động tự do đó cùng với ánh sáng mặt trời làm thay đổi thường xuyên các góc nhìn, thay đổi hình dáng sự vật làm cho chúng sông động, có hồn như con người.

  • … Đả chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tinh nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn…
  • Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xoá lên, và rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi.

Cùng với việc sử dụng phép liệt kê, miêu tả và trí tưởng tượng, tác giả còn sử dụng phép lập luận giải thích… để tạo thành những dẫn chứng sinh động, có tính thuyết phục cao. Cuối cùng, tác giả nâng lên thành triết lí: Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả. cho đến cả Đá. Từ đó, người viết khen tạo hoá thông minh.

Với cách viết này, bài viết không những tạo sức thuyết phục đối vối ngưòi đọc, mà còn đánh thức ham muốn được đến chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Hạ Long.

Xem thêm Đấu tranh cho một thế giới hòa bình ngữ

văn lớp 9 tại đây.

B. HƯỚNG DẨN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh, SGK, trang 14 – 15 và trả lời câu hỏi.

a. Có thế xem Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh là văn bản có tính chất thuyết minh.

Tính chất thuyết minh thể hiện ở chỗ tác giả giới thiệu về loại ruồi một cách có hệ thống:

  • Những đặc tính chung về họ, giống, loại, các tập tính sinh sống: Họ hàng con rất đông, gồm Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm… Nơi ở là nhà vệ sinh, chuồng lợn, chuồng trâu, nhà ăn, quán vỉa hè…, bât cứ chỗ nào có thức ăn mà không đậy điệm con đều lấy làm nơi sinh sống.

Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn. Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lị, thương hàn, viêm gan B.

  • Những đặc điểm về sinh đẻ: Một đôi ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con ruồi.
  • Những đặc điểm cơ thể: Mắt ruồi như mắt lưới, một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ; chân ruồi có thê tiết ra chất dính làm cho nó đậu được trên mặt kính mà không trượt chân.
  • Từ đó, thức tỉnh mọi người giữ vệ sinh, phòng bệnh: Con người phải thường xuyên đậy điệm thức ăn, làm vệ sinh môi trường; nhà vệ sinh, chuồng trại phải xây theo lối mới…

Những phương pháp thuyết minh đã được sử dụng trong văn bản:

  • Phương pháp định nghĩa: ruồi thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới.
  • Phương pháp phân loại: các loại ruồi: Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm…
  • Phương pháp nêu số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi.
  • Phương pháp liệt kê: nêu các đặc điểm về giống loài, sinh đẻ, cơ thể, cách gây bệnh…

b. Bài thuyết minh này còn có nét đặc biệt là đã kết hợp phương pháp thuyết minh với các biện pháp nghệ thuật. Đó là các biện pháp hư cấu, nhân hoá.

c. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản có tác dụng gây hứng thú cho người đọc, nhất là các bạn đọc nhỏ tuổi.

2. Bài tập này yêu cầu các em đọc đoạn văn trong SGK, trang 15 và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh.

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn là biện pháp liệt kê (liệt kê các đặc điểm của chim cú):

  • Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lủ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng.
  • Chim cú là giống vật có lợi, là bạn của nhà nông.
  • Sở dĩ chim cú thường lui tới bãi tha ma là vì ở đó có lủ chuột đồng đào hang.

Biện pháp nghệ thuật này giúp người đọc hiểu rõ hơn về loài vật được coi là “người bạn của nhà nông”.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận