Quy tắc so sánh của tính từ (Comparison of Adjectives) – Ngữ pháp Tiếng anh

Đang tải...

QUY TẮC SO SÁNH CỦA TÍNH TỪ

(Comparison of Adjectives)

I – SO SÁNH BẰNG (Comparison of Equality)

Bài tập

1. Áp dụng quy tắc so sánh bằng trong những câu sau đây.

        1. The moon is not… the sun (bright).

        2. Is the moon… the sun (bright)?

        3. There are… days in July as in August (many)?

        4. Are there … days in July as in August (many)? 

        5. Autumn is… Summer (pleasant).

        6. Is Summer… Autumn (pleasant)?

        7. Our teacher is… he looks (severe).

        8. It is … today as it was yesterday (hot).

        9. Are you… your friend (strong)?

        10. Is she… her sister (careful)?

2. Đổi những câu sau đây sang dạng phủ định:

        1. Winter is a pleasant as spring.

        2. Butterflies are as useful as bees.

        3. There are as many insects in Spring as in Summer.

        4. It is as cold today as it was yesterday.

        5. He made as many mistakes as Nam.

        6. She is as careful as her brother.

        7. She gave me as much milk as I wanted.

        8. Hanoi is as large as Moscow.

        Chú ý:

        Nhận xét cách viết những câu dưới đây:

        1. Viết như trên là đúng quy tắc ngữ pháp, nhưng đôi khi trong thực tế người ta vẫn viết: He did not make as many mistakes as Nam.

        2. Trong câu nghi vấn phủ định vẫn thường dùng .. as.

        Aren’t you as strong as your brother?

II. SO SÁNH KÉM (Comparison of Inferiority)

         English is less difficult than Russian.

         Tiếng Anh không khó bằng tiếng Nga.

         Tuy nhiên dạng “not so… as” thường được dùng hơn dạng trên:

         English is not as difficult as Vietnamese.

         Ý trong câu: “he is less stupid than I thought he was ” có thể diễn bằng hai cách khác hay hơn:

         – He is not so stupid as I thought he was.

         Anh ta không ngu như tôi nghĩ.

         – He is cleverer than I thought he was. (Xem mục So sánh

hơn)

Bài tập

3. Viết lại những câu dưới đây cho hay hơn (những câu dưới không hay):

         1. Your house is less near than I thought it was.

         2. A train is less quick than a bus.

         3. This street is less wide than the next one.

         4. Nam is much less intelligent than his sister.

         5. February is less hot than July.

         6. Ready-made clothes are less expensive than tailor-made clothes.

         7. The hill is less low than I thought it was.

         8. My aunt is less old than you think she is.

         9. The river was less shallow than he expected.

         10. The sea was less smooth than I had hoped.

III. SO SÁNH HƠN (Comparison of Superiority)

        Ghi nhớ:

        1. Chú ý cách viết một số tính từ ở dạng so sánh hơn:

        a. heavy “ heavier, happy – happier.

        y sau phụ âm chuyển thành ier.

        b. hot – hotter, big – bigger.

        Tính từ tận cùng bằng một nguyên âm + một phụ âm khi chuyển sang so sánh hơn thì thêm một phụ âm + er:

2. Có một số tính từ có dạng so sánh hơn đặc biệt

Bài tập

4. Áp dụng quy tắc so sánh hơn, đặt câu với những từ dưới đây:

         1. Leaf, wood (heavy)         

         2. Boys, girls (strong)

         3. Highway, country road (narrow)

         4. A train, a bus (slow)

         5. A story-book, a school-book (interesting)

         6. Nam, his brother (industrious)

         7. Nam’s work, Van’s work (good)

         8. Lan, Huong (old)

         9. This exercise, the last one (difficult)

         10. Summer, spring (hot)

NHŨNG CHI TIẾT ĐÁNG GHI NHỚ THÊM VỀ TÍNH TỪ Ở DẠNG SO SÁNH HƠN

1. Với nghĩa: Càng ngày…. càng (double comparative)

          – The weather is getting colder and colder.

          Thời tiết ngày một lạnh hơn.

          – In the Autumn the days grow shorter and shorter and the nights longer and longer.

          Vào mùa thu ngày càng ngày càng ngắn hơn và đêm càng ngày càng dài hơn.

          The story seems more and more interesting.

          Câu chuyện hình như ngày một thú vị hơn.

2. Chú ý cách đùng tính từ dạng so sánh hơn trong những câu dưới đây:

          a. The higher the sun (is), the shorter the shadow.

          Mặt trời càng cao, bóng càng ngắn.

          b. The lower the sun (is), the longer the shadow.

          Mặt trời càng xuống thấp, bóng càng dài ra.

          The more the merrier.

          Càng đông càng vui.

          b. The other day I went to the theatre. The play seemed the finer to me as I had never seen it before.

          Hôm nọ tôi đi tới nhà hát. Đối với tôi, vở kịch dường như lại càng hay hơn, như trước đây tôi chưa xem bao giờ.

          I am reading a curious book, it seems the more interesting to me as it is the first time I read it.

          Tôi đang đọc một cuốn sách đầy tò mò. Đối với tôi lại càng lý thú hơn vì là lần đầu tiên tôi được đọc.

3. Tính từ ở dạng so sánh có thể đứng một mình (không đi với than).

          – Với một danh từ hoặc “one”:

                  I want a better job.

                  Tôi muốn một công việc tốt hơn.

                  This box is too small, give me a bigger one.

                  Cái hộp này nhỏ quá, cho tôi một cái lớn hơn.

          – Làm bổ ngữ

                  He is better now.

                  Bây giờ anh ấy đã khá hơn.

                  It is warmer this morning.

                  Sáng nay trời ấm hơn.

          – Sau một danh từ hoặc đại từ (để làm bổ ngữ cho tân ngữ)

                  They have made the house bigger.

                  Họ đã làm cho ngôi nhà lớn hơn.

                  You must keep your room cleaner.

                  Anh phải giữ cho phòng của anh sạch hơn.

          Trong tất cả những trường hợp trên đều có ngụ ý so sánh tuy không nói ra.

4. Một số tính từ như: senior, junior, superior, inferior, anterior, posterior, bản thân chúng đã ngụ ý so sánh hơn, nên không thêm “more”, và theo sau là “to” chứ không phải “than”.

                  I am junior to him.

                  Tôi nhỏ tuổi hơn anh ấy.

                  His strength is superior to me.

                    Sức của anh ấy lớn hơn sức tôi.

IV. SO SÁNH CAO NHẤT (Superlative of Superiority)

          Lời ghi:

          Quy tắc so sánh bằng, hơn, kém chỉ được áp dụng khi muốn so sánh một người (hoặc một vật) với một người (hoặc một vật) khác, giữa hai người (vật) với nhau.

          Khi muốn so sánh một người (hoặc một vật) với tất cả trong nhóm thì dùng quy tắc “so sánh cao nhất”.

1. So sánh cao nhất

Thí dụ:

          This is the largest room of the house.

          Autumn is the finest season of the year.

          He is the tallest boy in my class.

          This is the most difficult of our lessons.

2. So sánh kém nhất (Superlative of Inferiority).

Chú ý:

         Trong thực tế dạng so sánh kém nhất ít dùng. Bảng trên có tính chất giói thiệu để biết.

Ghi chú:

1. Có một số tính từ ở dạng so sánh cao nhất không theo quy tắc trên (xem mục So sánh hơn)

2. Trong câu dùng tính từ ở dạng so sánh cao nhất thường dùng inof

          – in trước những danh từ chỉ nơi chốn hay thời gian. 

          – of trong tất cả các trường hợp.

Thí dụ:

          February is the shortest month of the year (in a year).

          Tháng hai là tháng ngắn nhất trong năm.

          Steel is the most useful of all metals.

Bài tập

5. Áp dụng quy tắc so sánh cao nhất viết những câu dưới đây

          1. Summer is (hot) month in a year.

          2. Autumn is (pleasant) season of the year.

          3. Nam is (intelligent) of Mr. Minh’s sons.

          4. Ba is (bad) boy at English in my class.

          5. Lomonosov is one of (great) Russian scientists.

          6. He is (good) boy at mathematics in his class.

          7. Van took (ripe) of all the oranges.

          8. Lan is (pretty) of them all.

MỘT VÀI CHI TIẾT CẦN GHI NHỚ THÊM

1. Trong trường hợp so sánh một người (hoặc một vật) với cả nhóm mà chỉ gồm có hai, la vẫn dùng dạng so sánh hơn, có thể đứng trước.

          She is the older and the more beautiful of the two sisters.

          Trong hai chị em, cô ấy là chị và đẹp hơn.

          My right hand is the stronger one.

          Tay phải của tôi là cái tay khoẻ hơn.

2. Olderoldest: Có nghĩa là “già hơn”, “già nhất”, có thể dùng cho cả người lẫn vật.

          Nam is older than Van.

          Nam nhiều tuổi hơn Van.

          Nam is the oldest boy in my class.

          Nam là học sinh nhiều tuổi nhất lớp tôi.

          That is the oldest house in the city.

          Đó là ngôi nhà cổ nhất trong thành phô’

          Eldereldest: Chỉ dùng với người và để so sánh về tuổi của anh chị em trong một gia đình có nghĩa là: anh (chị) lớn, anh (chị) cá.

          My elder brother is three years older than I.

          Anh tôi hơn tôi ba tuổi.

          Nam is Linh’s elder brother.

          Nam là anh của Linh.

          Lan is my eldest sister.

          Lan là chị cả.

3. Fartherfarthest: Thường được dùng đế nói về khoảng cách, không gian.

          Haiphong is farther from Hanoi than Haiduong is.

          Hải Phòng xa Hà Nội hơn Hải Dương.

          Furtherfurthest: Có thể dùng để nói về không gian, thời gian, và further còn có nghĩa là “thêm vào”, “hơn nữa”.

          It’s not further than a mile from here.

          Nó cách đây không quá một dặm.

          I will give you further details later.

          Tôi sẽ cung cấp cho anh thêm chi tiết.

          I shall need further help with this.

          Tôi sẽ cần sự giúp đỡ tiếp tục đôi với vấn đề này.

4. Most + tính từ.

          Có thể dùng để diễn tả “hết sức”, “rất”, “lắm lắm”… Trong những trường hợp này dùng mạo từ a hoặc không dùng mạo từ (nếu danh từ số nhiều).

          He is a most diligent boy.

          Nó là một em bé hết sức cần cù chăm chỉ.

          He wrote me a most interesting letter.

          Anh ta đã viết cho tôi một bức thư rất hay.

          There are most delicious cakes.

          Có những chiếc bánh ngọt rất ngon lành.

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận