Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt 4

Đang tải...

Tiết 1

1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

       Biết đọc trôi chảy các bài đã học (trong học kì I), phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 120 chữ/ phút, biết ngừng nghỉ đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản nghệ thuật.

2. Lập bảng tổng kết các bài tập đọc là truyện kể trong hai chủ điểm Có chí thì nênTiếng sáo diều theo mẫu sau:

Tiết 2

1. Ôn  luyện tập đọc và học thuộc lòng (giống câu 1 ở tiết 1).

2. Đặt câu với những từ ngữ thích hợp để nhận xét về các nhân vật em đã biết qua các bài tập đọc:

a.  – Nguyễn Hiền là người có chí.

      – Nguyễn Hiền là người hiếu học.

      – Nhờ thông minh, ham học hỏi, Nguyễn Hiền đã trở thành Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất nước ta. 

b.  – Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi là một người có tính kiên trì. 

      – Nhờ khổ công rèn luyện mà Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành một danh họa nổi tiếng thế giới.

c.   – Xi-ôn-cốp-xki người đã biến ước mơ thành sự thật.

      – Nhờ tài năng và nghị lực Xi-ôn-cốp-xki đã tìm đường lên tới các vì sao.

d.   – Cao Bá Quát nhờ kiên trì luyện tập mà đã trở thành người văn hay chữ tốt.

      – Cao Bá Quát là người rất kiên trì luyện tập viết chữ.

8) – Bạch Thái Bưởi làm nên sự nghiệp từ hai bàn tay trắng.

      – Bạch Thái Bưởi người kinh doanh tài ba, có chí lớn.

3. Em chọn thành ngữ, tục ngữ nào để khuyến khích hoặc khuyên nhủ bạn:

a. Nếu bạn em có quyết tâm học tập rèn luyện cao:

Em chọn.

      – Có chí thì nên.

      – Có công mài sắt, có ngày nên kim.

      – Người có chí thì nên

        Nhà có nền thì vững.

b. Nếu bạn em nản lòng khi gặp khó khăn:

Em chọn:      

      – Thua keo này, bày keo khác.

      – Thất bại là mẹ thành công.

      – Chớ thấy sóng cả, mà ngã tay chèo.

      – Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

c. Nếu bạn em dễ thay đổi ý định theo người khác:

Em chọn:      

      – Ai ơi quyết chí thì thành

      – Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.      

      –     Hãy lo bền chí câu cua

      Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai!

Tiết 3

1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng (giống câu 1 ở tiết 1)

2. Cho đề tập làm văn sau: “Kể chuyện ông Nguyễn Hiền”. Em hãy viết:

a. Phần mở bài theo kiểu gián tiếp.

b. Phần kết bài theo kiểu mở rộng.

Bài tham khảo

(Mở bài kiểu gián tiếp Kết bài kiểu mở rộng).

      Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc bé chú đã biết làm diều để chơi.

      Lên 6 tuổi, chú học một ông thầy trong làng, thầy rất kinh ngạc vì chú học rất giỏi, học đến đâu là nhớ ngay đến đó. Có lần chú còn thuộc được cả hai mươi trang sách.

      Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Mặc dù đi chăn trâu nhưng bao giờ cũng đứng ngoài lớp để nghe giảng. Tôi đến, chú đợi bạn học bài xong mượn vở về chép. Nhà nghèo không có tiền mua dầu để thắp sáng, chú lấy vỏ trứng thả đom đóm vào trong để lấy ánh sáng viết. Giấy viết của chú là lưng trâu hay lá chuối khô, còn bút là những mảnh gạch vỡ. Mỗi lần có kì thi ở trường chú đều viết vào lá chuối khô nhờ bạn đưa thầy chấm hộ. Bài của chú văn hay chữ tốt, vượt xa các bạn. Bận làm, bận học nhưng cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo diều vẫn vi vút tầng mây. Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đã đỗ Trạng nguyên, ông trạng nhỏ tuổi nhất nước ta vì lúc đó chú mới mười ba tuổi.

      Câu chuyện về ông Trạng thả diều là một tấm gương về lòng hiếu học, chúng em thế hệ trẻ ngày nay mãi mãi noi gương Nguyễn Hiền để học tốt và thành người có ích cho xã hội.

Tiết 4

1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng (giống câu 1 ở tiết 1)

2. Nghe – viết: Đôi que đan (SGK trang 175, 176)

      – Đọc bài thơ Đôi que đan, hiểu nội dung bài viết: Đôi que đan đã giúp con người đã có những chiếc mũ, chiếc áo ấm và đẹp.

      – Viết đúng các từ: que đan, mủ, giản dị, mủi, đỡ ngượng, khăn đen,…

      – Biết trình bày bài thơ 4 chữ: Các chữ đầu dòng thơ viết thẳng hàng và lùi vào lề 3 ô li.

Tiết 5

1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng (giống câu 1 ở tiết 1)

2. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu văn sau (SGK trang 176). Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm.

      – Danh từ: buổi, chiều, xe, thị trấn, nắng, phố, huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng, hổ, quần áo, sân, Hmông, Tu Dí, Phù Lá.

       – Động từ: dừng lại, chơi đùa.

       – Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ.

       – Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:

Tiết 6

1. Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng. (giống câu 1 ở tiết 1)

2. Cho đề tập làm văn sau: “Tả một đồ dùng học tập của em”.

Gợi ý: Tả cây bút của em.

a. Hãy quan sát đồ dùng ấy và chuyển kết quả quan sát thành dàn ý.

Dàn ý

      – Mở bài: Giới thiệu cây bút (do ai tặng, tặng vào dịp nào?)

      – Thân bài:

      + Tả bao quát

          Hình dáng: nhỏ nhắn, to hơn ngón tay trỏ cưa em.

          Chất liệu: làm bằng nhựa còn thơm mùi nước sơn.

          Màu sắc: màu nâu sậm nhẵn bóng, nắp bút màu đen, có hàng chữ nổi bật BÚT MÁY BA vì.

      + Tả bên trong

          Ngòi bút hình mũi tên làm bằng thép rất cứng

          Có ống nhựa trắng để đầy mực xanh.

      – Kết bài: Em rất yêu cây bút của em. Hứa giữ gìn cẩn thận.

b. Viết bài:

      – Mở bài theo kiểu gián tiếp: Bước vào năm học mới, mẹ mua cho em một cây bút máy. Trông nó thật xinh xắn và dễ thương.

      – Kết bài theo kiểu mở rộng: Không biết từ lúc nào, chiếc bút đã trở thành người bạn thân thiết của em. Bút đã cùng em làm việc chăm chỉ ở trường cũng như ở nhà. Em sẽ giữ gìn cẩn thận như giữ mãi một kỉ niệm của tuổi thơ đi học.

Tiết 7

BÀI LUYỆN TẬP

A – Đọc thầm: Về thăm bà (SGK trang 177)

B – Dựa vào nội dung bài tập đọc, chọn câu trả lời đúng nhất.

Những chi tiết liệt kê trong dòng nào cho thấy bà của Thanh đã già?

      Câu trả lời đúng nhất: ý c) Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

2. Tập hợp nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết nói lên tình cảm của bà đối với Thanh?

      Câu trả lời đúng nhất: ý a) Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi.

3. Thanh có cảm giác như thế nào khi trở về ngôi nhà của bà?

      Câu trả lời đúng nhất: ý c) Có cảm giác thong thả, bình yên, được bà che chở.

4. Vì sao Thanh cảm thấy chính bà đang che chở mình?

      Câu trả lời đúng nhất: ý c) Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.

C – Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng:

1. Tìm trong truyện về thăm bà những từ đồng nghĩa với hiền

      Câu trả lời đúng: ý b) Hiền từ, hiền lành.

2. Câu Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả như thế, có mấy động từ, mấy tính từ?

      Câu trả lời đúng: ý b) Hai động từ (trở về, thấy), hai tính từ (bình yên, thong thả).

3. Câu Cháu đã về đấy ư? được dùng làm gì?

Câu trả lời đúng: ý c) Dùng thay lời chào.

4. Trong câu Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ, bộ phận nào là chủ ngữ?

      Câu trả lời đúng: ý b) Sự yên lặng.

Tiết 8

BÀI LUYỆN TẬP

A – Chính tả (Nghe – viết): Chiếc xe đạp của chú Tư.

      – Đọc lại bài Chiếc xe đạp của chú Tư (SGK trang 179).

      – Hiểu nội dung bài viết: Tả chiếc xe đạp của chú Tư và tình cảm của chú đối với xe đạp.

      – Viết đúng các từ ngữ: đẹp nhất, màu vàng, láng bóng, cái giẻ, âu yếm...

B – Bài tập làm văn

      Cho đề bài sau: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.

      Gợi ý: Tả chiếc bút chì.

Bài tham khảo

a. Viết lời mở bài theo cách mở bài trực tiếp:

      Bước vào năm học mới mẹ mua cho em một cây bút chì, trông nó thật xinh xắn dễ thương.

b. Viết một đoạn văn ở phần thân bài:

      Cây bút chì còn thơm mùi gỗ và nước sơn. Nó dài hơn một gang tay em, thân bút tròn và to hơn chiếc đũa. Bút chì sơn màu vàng óng, trên đó nổi bật một hàng chữ xanh: BÚT CHÌ HỒNG HÀ. Đầu bút chì có cái đai mạ kền sáng bóng bọc lấy một miếng tẩy nhỏ màu hồng phấn. Em quay đầu bên kia lên coi ruột bút chì nhỏ, đen, tròn nằm chính giữa chạy dài theo chiều gỗ.

      Em lấy cái gọt bút chì gọt nhẹ và xoay tròn cây bút, lưỡi dao sắc, những mảnh gỗ mỏng, nhỏ dài chạy ra để lộ ruột bút chì đen nhánh.

      Em cầm bút vẽ thử chú chuột Mikey trên trang giấy trắng. Nét bút đen, đậm nhạt theo nét vẽ hiện dần lèn trông thật đẹp mắt.

      Không biết từ lúc nào, chiếc bút chì đã trở thành người bạn thân thiết của em. Khi dùng để gạch đầu dòng, chữa bài hoặc vẽ. Mỗi khi làm xong, em đều cẩn thận cho bút vào hộp để khỏi bị gẫy.

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận