Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí – Ngữ văn lớp 9

Đang tải...

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

Mục đích của bài học giúp học sinh:

  • Viết được bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
  • Nắm được kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

I. Thế nào là bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí?

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,… của con ngươi.

Yêu cầu của một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

  • Về nội dung: Bài văn nghị luận là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
  • Về hình thức: Bài văn nghị luận phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lòi văn chính xác, sinh động.

II. Đọc hiểu

1. Văn bản Tri thức là sức mạnh trong SGK, trang 34, 35 bàn về giá trị của tri thức và vai trò của những ngưòi trí thức.

2. Văn bản Tri thức là sức mạnh có bố cục gồm ba phần:

  • Mở bài: Từ “Nhà khoa học người Anh…” đến ai củng hiểu được tư tưởng ấy” (đoạn 1): Giới thiệu vấn đề cần bàn bạc qua câu nói của Bê-cơn và Lê-nin.
  • Thân bài: Từ “Tri thức đúng là sức mạnh…” đến “… về xuất khẩu gạo trên thế giới (đoạn 2 và đoạn 3): Nêu hai dẫn chứng tiêu biểu chứng minh tri thức là sức mạnh.

+ Thứ nhất, tri thức có thể cứu một cỗ máy khỏi số phận trở thành phế liệu.

+ Thứ hai, nền tri thức là sức mạnh của cách mạng.

  • Kết bài: Từ “Tri thức có sức mạnh to lớn… ” đến trên mọi lĩnh vực! (đoạn 4): Phê phán một số người không biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng chỗ.

3. Xác định các câu mang luận điểm chính trong bài:

  • “Tri thức là sức mạnh ”, “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh

“Tri thức đúng là sức mạnh , “người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi ”…

“Tri thức củng là sức mạnh của cách mạng”, “Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức”, “… cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!’’.

Ở mỗi luận điểm, tác giả đưa ra những dẫn chứng cụ thể, xác thực trong cuộc sống thực tế để làm sáng tỏ vấn đề được nêu ra.

4. Bài văn chủ yếu sử dụng phép lập luận chứng minh và phân tích. Tác giả đã dùng các dẫn chứng để phân tích, chứng minh rằng tri thức là sức mạnh nói chung, tri thức là sức mạnh của cách mạng Việt Nam. Do đó, người đọc bị thuyết phục và đồng ý với những luận điểm của tác giả.

5. Phân biệt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

Nhìn chung, bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí không khác gì so với bài nghị luận về một sự kiện, hiện tượng đời sống. Nó chỉ khác ở một điểm: bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí nêu lên vai trò, ý nghĩa của một vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống, còn bài nghị luận về một sự kiện, hiện tượng đời sống bàn bạc, đánh giá một sự kiện, hiện tượng trong đời sống.

Xem thêm Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-

Phông-Ten tại đây.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Văn bản Thời gian là vàng.

a. Văn bản Thời gian là vàng thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng.

b. Văn bản nghị luận về: Sự quý giá của thời gian.

Bốn luận điểm chính của văn bản là:

  • Thời gian là sự sống.
  • Thời gian là thắng lợi.
  • Thời gian là tiền.
  • Thời gian là tri thức.

c. Văn bản chủ yếu sử dụng phép lập luận phân tích, chứng minh. Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng, ở mỗi luận điểm, các dẫn chứng được đưa ra để chứng minh cho sự đúng đắn của luận điểm. Do đó, cách lập luận trong bài có sức thuyết phục cao.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận