Mẫu câu có nội động từ – Ngữ pháp Tiếng anh cơ bản

Đang tải...

MẪU CÂU CÓ NỘI ĐỘNG TỪ

(Sentence Patterns with Intransitive Verbs)

I. GIỚI THIỆU 

      Những mẫu câu giới thiệu trong bài này và những bài tiếp theo nhằm giúp người học nắm vững và sử dụng chính xác hơn những câu trúc câu cơ bản trong tiếng Anh. Những mẫu câu này cụ thể hóa thêm một bước và mơ rộng thêm những cấu trúc hạt nhân đã học trong những bài trước.

      Cần chú ý mấy điểm sau:

      1. Do vị trí trung tâm của nó trong câu, động từ có vai trò quyết định đối với kết cấu câu. Cần nắm vững cách sử dụng cụ thể các loại động từ theo mẫu câu nhất định.

      Thí dụ theo mẫu câu:

      S + V + to + Inf

      I want to learn English.

      He likes to do his work well.

      Ta có thể đặt các câu tương tự.

      I intend to come early.

      He decided to go home for his holiday.

      Nhưng nếu đặt câu như sau là sai:

      I enjoy to learn English (phải nói: I enjoy learning English).

      He knows to do his work well (phải nói: he knows how to do his work well).

      Vì mặc dù tất cả những động từ đó đều đòi hỏi tân ngữ, theo cấu trúc hạt nhân S + V + O, nhưng lại có cách dùng riêng đòi hỏi tân ngữ là động từ nguyên thể, động danh từ hay cấu trúc khác.

      Những mẫu câu dưới đây được sắp xếp và đánh số theo quan niệm đó là những dạng mở rộng và chi tiết hóa của các cấu trúc hạt nhân học trong bài 39 vừa qua. Do đó có phần nào khác với cách sắp xếp của một số tác giả Anh. Kèm theo cách trình bày công thức và một số câu thí dụ điển hình, còn có một số’ chú thích, giải thích và danh sách những động từ thông thường hay dùng theo mẫu đó (nếu số động từ tương đối hạn chế). Cần lưu ý là một động từ có thể dùng được ở nhiều mẫu câu khác nhau, có khi cùng nghĩa, có khi nghĩa thay đổi (như thí dụ về động từ growturn trong bài 39, mục IV, 2, a).

    Sau đây là 30 mẫu cơ bản trong tiếng Anh, được đánh số từ SP 1a đến SP 14b. Những ký hiệu biểu hiện công thức mẫu câu giống như trong phần trật tự từ và kết cấu câu hạt nhân. Bài này giới thiệu 8 mẫu câu có nội động từ (kể cả động từ nối) đánh số từ SP 1a đến SP 3b.

Chú ý:

      Những ký hiệu v-be, v-enjoy, v-give v.v… dùng để chỉ những động từ có cách dùng như to be, to enjoy, to give v.v... trong các mẫu câu.

1. SP 1a: S + Vi

Chú ý: Mẫu này dùng với tất cả các nội động từ (intransitive verb).

      Chú ý có rất nhiều động từ trong tiếng Anh khi thì dùng như nội động từ, khi thì dùng như ngoại động từ, do đó có thể dùng cả ở các mẫu câu khác.

Thí dụ:          

      The house was burning (Nhà đang cháy).

      They burned papers (Họ đốt giấy tờ).

2. SP 1b: There + V-BE + S (+Adv)

Ghi chú:

      a) Mẫu câu này dùng there là chủ ngữ hình thức không có nghĩa đối với động từ to be (ký hiệu v-be chỉ động từ to be và những động từ tương tự cùng dùng được như nó), còn chủ ngữ thật thì đi sau. Chủ ngữ thật thường là danh từ, nhưng cũng có thể là động danh từ như ở thí dụ 6 và 7.

b) Mẫu câu này có thể mỏ rộng bằng cách thêm trạng ngữ vào sau chủ ngữ thật.

      1. There was no wind during the night.

      2. There have been many such incidents at the frontier of Laos and Thailand.

      (Đã có nhiều biến cố như thế ở biên giới Lào và Thái).

c) Trường hợp dùng động từ khác ngoài to be không phổ biến, chỉ có trong lòi viết văn chương (như thí dụ 8).

3. SP 1c: It + V-SEEM + N – Clase

Ghi chú:

      a) Mẫu câu này dùng it là chủ ngữ hình thức (không có nghĩa) đi với động từ to seem và một số nhỏ động từ khác như: appear, matter, happen, chance còn chủ ngữ thật đi sau là một mệnh đề danh từ.

      b) Chú ý với happenchance có thể thêm so trước động từ (nghĩa cũng thế) và với seem, appear, happen chance còn có thể dùng mẫu của SP 2b (xem sau đây).

4. SP 2a: S + Vi + Adv.

Ghi chú:

      a) Mẫu câu này là dạng mở rộng của mẫu câu SP 1a bằng cách thêm trạng ngữ vào cuối câu, có thể dùng vói tất cả các loại nội động từ. Đối với động từ to be. nhũng câu như:

      The teacher is here.

      We were in the room.

      Cũng có thể xếp vào mẫu câu này, mặc dù về chức năng thì here và in the room có tính chất một bổ ngữ hơn là trạng ngữ (do đó giống như bổ ngữ trong mẫu câu SP 3a).

      b) Trường hợp đặt trạng ngữ lên đầu câu để nhấn mạnh hoặc trong mẫu câu cảm thán có thể coi là một biến dạng của câu này, trong đó có thể đảo ngược chủ ngữ (xem lại phần trật tự từ, bài 36, về vị trí của trạng ngữ).

5. SP 2b + Vi + To – INF

Ghi chú:

      Mẫu câu này dùng nội động từ đi với động từ nguyên thể có to (khác với SP 4c sau đây trong đó từ nguyên thể là tân ngữ của ngoại động từ). Những động từ dùng trong mẫu câu này có thể chia làm 4 nhóm:

      a) Nhóm thứ nhất: Gồm những động từ bình thường và động từ nguyên thể đi sau là trạng ngữ chỉ mục đích (có nghĩa như in oder to).

      b) Nhóm thứ hai: Gồm một số nhỏ động từ (như get, come, live) đi với động từ nguyên thể chỉ kết quả (thí dụ 4, 5, 6). Chú ý nghĩa khác nhau của những câu:

      – He came to see me.

      Anh ấy đến để gặp tôi.

      – He came to see that he was mistaken.

      Anh ấy đến để thấy được rằng anh ấy bị lầm.

      – We got to know him well.

      Chúng tôi được biết rõ về anh ta (nói về kết quả đạt được sau một quá trình nào đó).

      c) Nhóm thứ ba: Gồm những động từ như fail, seem, happen, appear, chance không có nghĩa hành động như khi chúng dùng một mình, mà hầu như là trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ nguyên thể đi sau. Chú ý nghĩa khác nhau của các câu:

      – He failed in the examination.

      Anh ta thi trượt.

      – He failed to come on time.

      Anh ta đã không đến đúng giờ được.

      – The accident happened yesterday.

      Tai nạn xảy ra hôm qua.

      – She happened (chanced) to be there.

      Cô ấy tình cờ có mặt ở đó.

      Những động từ nói trên (trừ fail) có thể dùng ở mẫu câu SP lc với it là chủ ngữ hình thức (xem đoạn trước).

      d) Nhóm thứ tư: Là động từ to be dùng với động từ nguyên thể với nhiều nghĩa khác nhau (sẽ phải, để…)

6. SP 2c: S + Vi + (for) + N – Phrase

Ghi chú:

      a) Mẫu câu này dùng nội động từ với một cụm danh từ làm trạng ngữ chỉ thời gian, khoảng cách, giá cả hay cân nặng, đo lường. Động từ thường dùng là những động từ chỉ chuyển động (walk, run, fall, rise)… hoặc hành động kéo dài (last stay) và những động từ cost, weigh, measure take. Với những động từ last, cost, take có thể có thêm, tân ngữ gián tiếp trước trạng ngữ (trường hợp này là ngoại động từ).

      b) Vì giới từ for chỉ dùng trong trường hợp chỉ thời gian hoặc khoảng cách và có thể bỏ được, nên mẫu câu này để lẫn với mẫu câu SP 4a dùng ngoại động từ và tân ngữ trực tiếp, cần phân biệt cách dùng ở chỗ: câu loại này không thể đổi sang lối thụ động và khi đổi sang câu hỏi thì dùng how long, how far, how much (để hỏi về trạng ngữ) chứ không dùng what như khi hỏi về tân ngữ. Thí dụ sau đây cho thấy rõ.

SP 2c:

      He weighs sixty kilograms.

      Anh ấy nặng 60 ki-lô.

      How much does he weigh?

SP 4a:          

      He weighed the suitcase.

      Anh ấy cân cái va-li

      What did he weigh? The suitcase was weighed (by him).

Bài tập

1. Đặt câu hỏi đặc biệt về những câu sau đây (bắt đầu, bằng when, where, how, why… để hỏi về trạng ngữ) và trả lời bằng cách thêm trạng ngữ theo các mẫu câu 2a, 2b và 2c.

Thí dụ:

                      He came… – When did he come?

                      – He came last night.

      1. She can sing…

      2. The books were lying…

      3. The shirt costs…

      4. He was waiting…

      5. They were to arrive…

      6. The meeting lasted…

      7. The water rose…

      8. The old man lived…

      9. The travellers stopped…

      10. The bicycle weighs…

(Chú ý: Với một số động từ, có nhiều cách hỏi và nhiều cách thêm trạng ngữ).

2. Đổi sang dạng mẫu câu SP 1c những câu sau đây (SP 2b):

Thí dụ:

                  He happened to be ill at that time.

Đổi thành:

                  It (so) happened that he was ill at that time.

      1. I chanced to meet him in the park.

      2. They seemed not to notice it.

      3. The girl appeared to be in good health.

      4. Mr. White seemed to be heavily in debt.

      5. We happened to be out of town when the incident took place.

      6. The road appeared to be still blocked by snow-drifts.

      7. The day seemed never to end.

7. SP 3a: S + Vc + C

Ghi chú:

      Mẫu câu này dùng động từ nối (Vc) đi với bổ ngữ. Có thề chia làm hai nhóm:

      a) Những động từ be, seem, become (và trong một vài trường hợp cả look, appearturn) có thể có bổ ngữ là cụm danh từ (kể cả danh từ, đại từ, động danh từ, hay mệnh đề danh từ) hoặc cụm tính từ (kể cả tính từ đơn, ghép hay cụm từ). Trường hợp bổ ngữ là cụm phó từ hay động từ nguyên thể đã sắp xếp ở các mẫu câu 2a và 2b trên đây.

      b) Những động từ khác, thường chỉ có bổ ngữ là tính từ hay cụm tính từ, gồm các loại như:

      – Động từ chỉ cảm giác: feel, taste, sound, smell, appear, look.

      – Động từ chỉ ý trỏ nên, hóa thành: become, turn, grow, go, come, get, prove, fall…

      – Một số động từ như keep, stay, remain…

8. SP 3b: It + Vc + C + S (to-Inf/Ger/N-Clause)

Ghi chú:

      Mẫu câu này dùng it làm chủ ngữ hình thức, động từ là be, seemappear, bổ ngữ là tính từ hay danh từ và chủ ngữ thật đi sau có thể là:

      – Động từ nguyên thể (to-Inf).

      – Cấu trúc for + Pro/N + to – Inf.

      – Động danh từ (Ger).

      – Mệnh đề danh từ (N-Clause).

Bài tập

3. Điền những từ dưới đây vào vị trí bổ ngữ của các câu sau:

      1. Quang Trung was…

      2. Please keep…

      3. I can’t wait, I am.

      4. The milk tastes…

      5. The new teacher looked…

      6. Everything is…

      7. The roses smell.

      8. It is getting…

      9. His face turned…

      10. The well has run….

dark, rather old, our national hero, sour, in-good order, white, dry, quiet, sweet, in a hurry.

4. Chuyển những câu sau đây sang dạng có It làm chủ ngữ hình thức theo mẫu của SP 3b.

      1. To talk like that is silly.

      2. For you to reach Budapest before Sunday would be impossible.

      3. That he will be elected to the National Assembly seems obvious.

      4. Crying over spoilt milk is no use.

      5. To do as he says would be much better.

      6. Whether he will get the nomination is doubtful.

      7. For him to live in such conditions was rather hard.

      8. Behaving like that is foolish.

      9. That he can win the match appears unlikely.

      10. How the prisoner escaped from the camp was a mystery.

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận