Giúp em học tốt Ngữ Văn 8 – Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

Đang tải...

TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI

A. Những nội dung cơ bản cần nắm vững

1.1. Hiểu rõ: Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định…

1.2. Có ý thức trong việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội – sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp, tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội bằng cách tìm hiểu và dùng từ ngữ toàn dân.

B. HƯỚNG DẨN TÌM HlỂU BÀI

I. Từ ngữ địa phương

Từ ngữ địa phương là từ ngữ chủ yếu được lưu hành, sử dụng trong phạm vi hẹp, gắn với một hoặc một số địa phương nào đó.

Trong các ví dụ sau:

Sáng ra bờ suối, tối vào hang

Cháo be rau măng vẫn sẵn sàng.

(Hồ Chí Minh)

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần,

Vườn râm dậỳ tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào.

(Tố Hữu)

Bắp và bẹ ở đây đều có nghĩa là ngô. Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, từ bắp, bẹ là từ địa phương còn từ ngô được sử dụng phổ biến toàn dân.

II. Biệt ngữ xã hội

Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định.

Ví dụ:

– Biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến: trảm, khanh, long thể, mặt rồng, ngự giá, long bào,…

– Biệt ngữ của những người theo đạo Thiên Chúa: mình thánh, nữ tu, cứu rỗi, lòng lành,…

– Biệt ngữ của học sinh, sinh viên: gậy, ngỗng, trúng tủ, giẫm vỏ chuối, tân,.,.

– Biệt ngữ của bộ đội: đi R, đi xe dép, lái F, đi âm tần,…

– Biệt ngữ của bọn trộm cắp, lưu manh ở thành phố (thời bao cấp): chọi, choai, xế lô, bổ, dạt vòm, đột vòm,…

a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến me tôi lại bị những rắp tâm tanh bấn xăm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng me tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:

 

– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.

(Nguyên Hồng)

Trong đoạn trích trên, có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ lại dùng từ mợ vì tác giả vốn được sinh ra và lớn lên trong một gia đình trung lưu nên khi nói chuyện với bà cô, tác giả dùng từ mợ – được dùng thay từ mẹ.

Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong tầng lớp trung lưu, trí thức ở nước ta, mẹ được gọi bằng mợ, cha được gọi bằng cậu.

b) – Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn.

– Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhât lớp.

Các từ ngữ ngỗng, trúng tủ có nghĩa là:

– Ngỗng: điểm hai.

– Trúng tủ: bài thi, bài kiểm tra rơi đúng vào phần học kĩ.

Học sinh, sinh viên thường dùng các từ ngữ này.

III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp vối tình huống giao tiếp. Cụ thể, hai loại từ này chỉ nên dùng trong khẩu ngữ sinh hoạt, khi đôi tượng giao tiếp là ngưòi ở vùng địa phương, cùng thuộc tầng lốp xã hội, cùng làm một nghề, cùng hoạt động trong một lĩnh vực. Nếu không chú ý điều này thì việc dùng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trở nên không phù hợp, ảnh hưởng xấu tới kết quả giao tiếp.

Tuy nhiên, trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một sô” từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.

Ví dụ:

– Gan chi gan rứa, mẹ nờ?

Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai?

Tàu bay hắn bắn sớm trưa.

Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò…

(Tố Hữu)

Muối tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

1. Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì? Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? (Các em xem lại phần Hướng dẫn tìm hiểu bài.)

2. Đồng chí mô nhớ nữa,

Kể chuyện Bình Trị Thiên,

Cho bầy tui nghe ví

Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí

– Thưa trong nớ hiện chừ vô cùng gian khổ,

Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri.

(Hồng Nguyên)

– Cá nó để ở dằm thương áo ba đờ suy, khó mõi lắm.

(Nguyên Hồng)

Trong thơ, đoạn văn trên, tác giả đã dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội vì các từ này có tác dụng tạo màu sắc địa phương cho con người, cảnh vật được nói tối trong tác phẩm, hoặc khắc hoạ được tính cách của các nhân vật trong tác phẩm.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1.Bài tập này có hai yêu cầu:

– Dựa vào mẫu trong SGK, trang 58, tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết.

– Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng (xem bảng).

2.Bài tập này có hai yêu cầu:

– Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh hoặc của tầng lớp xã hội khác.

Từ ngữ địa phương từ ngữ toàn dân

– Cá lóc (Nam Bộ), cá trâu (Nghệ An) – Cá quả

– Rốc (Hải Dương), dạm (Thanh Hoá) – Cua

– Gai (Nghệ An), thơm (Nam Bộ) – Dứa

– Ởn (Hải Dương), heo (Nam Bộ) – Lợn

– Ngàn (Nam Bộ) – Rừng

– Nốc (Nghệ An), ghe (Nam Bộ) – Thuyền

– Củ mì (Nam Bộ) – Củ sắn

– Nhựa cây (Nam Bộ)# -Mủ

– Đanh chắc (Thanh Hoá, Nghệ An) – Đánh nhau

– Mô (Nghệ An) – Đâu

– Tâu (Hải Dương), tru ta (Thanh Hoá, Nghệ An) – Trâu

– Cầu (Thanh Hoá), gẫu (Nghệ An) – Gạo

– Kê (Hải Dương), kha (Thanh Hoá) -Gà

– Giải thích nghĩa của các từ ngữ đó (cho ví dụ minh hoạ).

Biệt ngữ của học sinh, sinh viên:

– Gậy: điểm 1.

– Ngỗng: điểm 2.

– Trúng tủ: bài thi, bài kiểm trạ rơi đúng vào phần học kĩ.

– Giẫm vỏ chuối: thi trượt.

– Quay: sử dụng tài liệu trong phòng thi (tài liệu không được phép mang vào phòng thi).

– Phao: tài liệu mang trộm vào phòng thi.

– Ruột mèo: tài liệu thu nhỏ thành các dải băng.

– Đứt: thi trượt.

– Ẽch: ngờ nghệch.

Xem thêm: Giúp em học tốt Ngữ Văn 8 – Liên kết các đoạn trong văn bản

3.Bài tập này yêu cầu các em xét các trường hợp giao tiếp trong bài tập: trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương.

Muốn biết trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng, các em đọc kĩ từng tình huống được nêu trong SGK.

Gợi ý:

a) Người nói chuyện với mình là người cùng địa phương.

Mình và người nói chuyện với mình là người cùng địa phương, đều đã biết và từng sử dụng các từ ngữ địa phương. Bên cạnh đó, việc hai ngưòi dùng từ ngữ địa phương sẽ tạo được sự thân mật, gần gũi, thông cảm đối với nhau. Như vậy, trong trường hợp này có sử dụng được từ ngữ địa phương không?

b) Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác.

Ngược lại với trường hợp a, ở trường hợp này, đối tượng giao tiếp là ngưòi ở địa phương khác, thì có nên dùng từ ngữ địa phương mình hay không?

c) Khi phát biểu ý kiến ở lớp.

Trong nhà trường, cả giáo viên và học sinh đều phải sử dụng tiếng Việt phổ thông tức là sử dụng từ ngữ toàn dân, nhất là ở trong giờ học. Như vậy, trong trường hợp này có sử dụng được từ ngữ địa phương không?

d) Khi làm bài tập làm văn.

e) Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo.

Hai trường hợp d và e tương tự như trường hợp c ở trên.

g) Khi nói chuyện với ngưòi nước ngoài biết tiếng Việt.

Người nước ngoài học tiếng Việt chủ yếu học tiếng Việt phổ thông, sử dụng từ ngữ toàn dân. Nhìn chung, họ không biết hoặc biết rất ít, không hoặc ít dùng các từ ngữ địa phương. Như vậy, trong trường hợp này có sử dụng từ ngữ địa phương được không?

 

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận