Giúp em học tốt Ngữ văn 7 – Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Đang tải...

Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Mục đích của bài luyện tập giúp học sinh khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

I. Đối với các tỉnh miền Bắc

Ở các tỉnh thuộc phương ngữ Bắc Bộ (miền Bắc), do thói quen, người dân (trong đó có học sinh) thường không phát âm phân biệt các phụ âm đầu như: tr/ch; s/ x;r/ d/ gi; l/ n. Hiện tượng này ảnh hưởng rất rõ tới việc viết chính tả. Cách phát âm địa phương nói trên là một trong những nguyên nhân của lỗi chính tả lẫn lộn các phụ âm đầu.

Ví dụ:                                                          

– Hầm chú ẩn (viết đúng: hầm trú ẩn)

– Xắp xếp (viết đúng: sắp xếp)

– Giận giữ (viết đúng: giận dữ)

– Nâu nay (viết đúng: lâu nay)

II. Đối với các tính miền Trung, miền Nam

Ở một số tỉnh thuộc phương Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, khi phát âm có sự lẫn lộn giữa hai thanh: hỏi và ngã. Đây cũng là nguyên nhân của loại lỗi chính tả lẫn lộn dấu hỏi/ dấu ngã.

Ví dụ:

– Suy nghỉ (viết đúng: suy nghĩ)

– Vẽ vang (viết đúng: vẻ vang)

Ở một số tỉnh thuộc phương Nam Trung Bộ và Nam Bộ, khi phát âm thường không phân biệt:

– Các cặp phụ âm cuối: c / t; n / ng

– Các cặp nguyên âm: i/ iê; o/ ô

– Các phụ âm đầu: v/ d

Đây cũng là một trong những nguyên nhân của các loại lỗi chính tả kiểu:

– Lang mang (viết đúng: lan man)

– Buông Mê Thuộc (viết đúng: Buôn Mê Thuột)

– Lúa chim (viết đúng: lúa chiêm)

Như vậy, muốn viết đúng, một mặt các em cần chú ý tới những trường hợp chính tả nói trên khi viết, không để cách phát âm địa phương ảnh hưởng tới việc viết chính tả. Mặt khác, các em cần đọc nhiều sách báo, để hình thức chữ viết của các từ ngữ dễ viết sai chính tả nói trên in đậm, khắc sâu trong trí não. Lúc đó, các em sẽ tránh được loại lỗi chính tả do ảnh hưởng của các phát âm địa phương.

B. HƯỚNG DẨN LUYỆN TẬP

2. Làm các bài tập chính tả

a) Điền vào chỗ trống

– Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống.

Gợi ý cách làm: ở từng chỗ trống, các- em điền từng chữ cái, dấu thanh hoặc vần cho sẵn để được các từ đúng chính tả.

+ Điền ch hoặc tr vào chỗ trống: chân lí, trân châu, trân trọng, chân thành.

+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã: mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút chì.

– Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống.

Gợi ý cách làm: ở từng chỗ trống, các em điền từng tiếng hoặc từ cho sẵn để được các từ đúng chính tả.

+ Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống: giành, dành: dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập.

+ Điền các tiếng sĩ hoặc sỉ vào chỗ thích hợp: liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả.

b) Tìm từ theo yêu cầu

– Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.

+ Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy) hoặc bằng tr (trèo).

(+1) Các từ chỉ hoạt động, trạng thái bắt đầu bằng ch: chải chuốt, chạm khắc, chạm ngõ, chạm nổi, chan hòa; chán chường, chán ghét, chán ngắt; chao đảo; chào, chào đón, chào hàng, chào hỏi; chảy, cháy, chạy…

(+2) Các từ chỉ hoạt động, trạng thái bắt đầu bằng tr: tra cứu, tra hỏi, tra khảo, tra xét; trả bài, trả đũa, trả giả, trả lời; trách mắng, trách móc; trải qua; trái vụ; tràn đầy, tràn ngập…

+ Tìm các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi (khỏe) hoặc thanh ngã (rõ)

(+2) Các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi là: chỉnh tề, ẩm ướt, lẩm cẩm, lỏng lẻo, vẩn vơ, trẻ trung, tỉ mỉ…

(+3) Các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh ngã là: rõ ràng, chững chạc, lẫm chẫm, nhũn nhặn, ngỡ ngàng, não nề, lững lờ, lững thững…

– Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa hoặc đặc điểm ngữ âm đă cho sẵn, ví dụ tìm những từ có tiếng chứa thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau:

+ Trái nghĩa với chân thật: giả dối, giả tạo…

+ Đồng nghĩa với từ biệt: từ giã, giã biệt…

c) Đặt câu phân biệt các từ chứa các tiếng dễ lẫn

Gợi ý cách làm:

Đối với mỗi từ trong từng cặp từ cho sẵn, các em đặt một câu về một nội dung nào đó, nhằm gây ý thức phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn.

– Đặt câu với mỗi từ: lên / nên.

+ Em leo lên núi

+ Chúng mình nên giúp Lan.

– Đặt câu với mỗi từ: vội / dội.

+ Bạn thông cảm, mình đang vôi.

+ Tiếng nổ dội vào vách đá.

+ Từ chiến trường, tin chiến thắng dội về liên tiếp.

Xem thêm Ôn tập phần làm văn tại đây 

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận