Đề kiểm tra cuối năm Ngữ văn lớp 6

Đang tải...

ĐỀ 1

I – CÂU HỎI

           Phần Trắc nghiệm (9 câu, mỗi câu đúng được 0,5 điểm, tổng 4,5 điểm)

  • Đọc kĩ đoạn văn và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9).

Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống tạo thành một dải vàng… Tre luỹ làng thay lá… Mùa lá mới oà nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê của con người được bồi đắp lúc nào không rõ !…

(Ngữ văn 6, tập hai)

1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?

           A – Tự sự                                                   C – Miêu tả

           B – Lập luận                                                D – Biểu cảm

2. Trong đoạn văn trên, tác giả đã dùng bao nhiêu tính từ chỉ màu sắc ?

           A – Ba                                                                                               C – Sáu

           B – Bốn                                                                                             D – Bảy

3. Từ òa nở trong câu Mùa lá mới òa nở có nghĩa gì ?

           A – Lá tre nở một cách bất ngờ.

           B – Lá tre nở rất nhiều, đột ngột và mạnh mẽ.

           C – Lá tre nở một cách từ từ, chậm rãi.

           D – Lá tre nở rất nhiều.

4. Đoạn văn trên đã mang lại cho em ấn tượng gì về hình ảnh cây tre ?

A – Duyên dáng và yểu điệu                               c – Đẹp và đầy sức sống

B – Mạnh mẽ và oai hùng                                D – Dịu dàng và mềm mại

5. Trong đoạn văn trên, tác giả đã mấy lần sử dụng phép so sánh ?

           A – Một lần                                                                         C – Ba lần

           B – Hai lần                                                                             D – Bốn lần

6. Trong các từ sau đây, từ nào là từ Hán – Việt ?

           A – Cứng cỏi                                                   C – Óng chuốt

           B – Sôi động                                                   D – Trưởng thành

7. Nếu viết: Cứ mỗi lần nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành thì câu văn mắc phải lỗi nào ?

           A – Thiếu chủ ngữ                                C – Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ

           B – Thiếu vị ngữ                                                        D – Thiếu bổ ngữ

8. Khi viết : Nhìn lên, những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ,… tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì ?

           A – So sánh                                                    C – Nhân hoá

           B – Ấn dụ                                                        D – Hoán dụ

9. Trong các mục sau, mục nào không đúng khi viết đơn ?

           A – Đơn thường phải viết bằng tay, không nên dùng bản in.

           B – Tên đơn bao giờ cũng viết hoa hoặc viết in (khổ chữ to).

           C – Khi viết đơn, cần trình bày cho sáng sủa, cân đối.

           D – Các phần quốc hiệu, tên đơn, nơi gửi, nội dung đơn không cần cách nhau 2-3 dòng.

Phần Tự luận (5,5 điểm)

           Đề bài : Bằng những hiểu biết và trí tưởng tượng của mình, em hãy viết một đoạn văn tả luỹ tre ở hai thời điểm : vào một đêm trăng đẹp và trong một ngày dông bão.

II – GỢI Ý

           Phần Trắc nghiệm

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Lựa chọn

C

D

B

C

C

D

C

C

D

Phần Tự luận

1. Yêu cầu chung

           – Đề văn ra theo hướng tích hợp : trong phần Trắc nghiệm lấy một đoạn văn miêu tả luỹ tre làng của Ngô Văn Phú, đến phần Tự luận cũng yêu cầu các em viết một đoạn văn miêu tả luỹ tre. Đoạn văn miêu tả luỹ tre của Ngô Văn Phú vừa gợi được cảm hứng vừa cung cấp và gợi ý cho các em một số hình ảnh về cây tre, luỹ tre. Như thế các em có thể tận dụng một cách sáng tạo những hình ảnh về cây tre trong đoạn văn ở phần Trắc nghiệm cho phần Tự luận.

           – Tuy vậy, để làm được phần Tư luận, các em không thể lấy nguyên si đoạn văn của Ngô Văn Phú, mà phải suy nghĩ để  làm nổi bật lên hình ảnh luỹ tre trong hai thời điểm gần như đối lập : một đêm trăng đẹp và một ngày dông bão.

           – Đề không yêu cầu phải viết thành một bài văn miêu tả trọn vẹn mà chỉ là một đoạn văn miêu tả luỹ tre vào hai thời điểm như đã nêu. Tuy vậy, các em cũng cần phải viết một đoạn văn hoàn chỉnh, nghĩa là cũng phải có câu mở đầu, sau đó là những câu văn tả chi tiết và cuối cùng là câu kết lại đoạn văn.

           Nội dung phải nêu được hình ảnh luỹ tre trong hai hoàn cảnh với các chi tiết và hình ảnh tiêu biểu, phù hợp. Tả có thứ tự, diễn đạt trôi chảy, trong sáng, văn viết có hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp thông thường.

2. Một số gợi ý về nội dung, bố cục và biểu điểm cho bài viết

           – Giới thiệu chung về luỹ tre vào hai thời điểm (1 điểm)

           – Tả luỹ tre vào đêm trăng đẹp, nên bám vào các chi tiết, hình ảnh như : Bầu trời cao, đầy trăng sao, ánh trăng sáng như thế nào ? Rặng tre in hình lên bầu trời ra sao ? Gió thổi, rặng tre ngân vang những âm thanh như thế nào ?… (2 điểm)

           – Tả luỹ tre trong ngày dông bão, cần nêu được các chi tiết và hình ảnh của thiên nhiên dữ dội, gió thổi mạnh, sấm, chớp và mưa tuôn xối xả như muốn quật ngã những cây tre ra sao ? Rặng tre chao đảo, vặn vẹo, nghiêng ngả trong dông bão như thế nào ? Những âm thanh của gió, của tre, của đất trời ra sao ? Luỹ tre đã chống trả bão gió kiên cường và đã đứng vững như thế nào ? (2 điểm)

           – Luỹ tre mang lại cho người viết ấn tượng, cảm xúc và suy nghĩ gì ? (như là câu kết của đoạn – 0,5 điểm)

 

 

ĐỀ 2

I – CÂU HỎI

Phần Trắc nghiệm (mỗi câu 0,5 điểm, tổng 4 điểm)

  • Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.

           Buổi sáng, đất rừng thật là yên tĩnh. Trời không gió nhưng không khí vẫn mát lạnh. Cái lành lạnh của hơi nước, sông ngòi, mương rạch, của đất ẩm và dưỡng khí thảo mộc thở ra từ bình minh. Ánh sáng trong vắt hơi gợn một chút óng ánh trên những đầu hoa tràm rung rung khiến ta nhìn cái gì cũng có cảm giác như là nó bao qua một lớp thuỷ tinh.

(Đoàn Giỏi)

1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào ?

           A – Tự sự                                               C – Miêu tả

           B – Lập luận                                        D – Biểu cảm

2. Trong đoạn văn trên, tác giả dùng bao nhiêu tính từ ?

           A – Hai                                                       C – Bốn

           B – Ba                                                          D – Sáu

3. Từ lành lạnh có phải là từ láy không ?

           A – Có                                               B – Không

4. Từ lành lạnh so với từ lạnh như thế nào ?

           A – Tăng nghĩa                                     B – Giảm nghĩa

5. Các từ hơi nước, sông ngòi, mương rạch, đất ẩm, dưỡng khí, thảo mộc làm nhiệm vụ gì trong câu văn thứ ba ?

           A – Chủ ngữ                                     C – Định ngữ

           B – Vị ngữ                                            D – Phụ ngữ

6. Từ nào sau đây không phải là từ Hán Việt ?

           A – Yên tĩnh                                                 C – Lung linh

           B – Thảo mộc                                                D – Thuỷ tinh

7. Đoạn văn trên miêu tả cảnh gì ?

           A – cảnh đồng bằng                       C – cảnh rừng tràm buổi sáng

           B – cảnh sông nước                         D – cảnh kênh rạch

8. Mục nào không cần lưu ý khi viết đơn ?

           A – Đơn viết phải có nội dung cụ thể, rõ ràng

           B – Tên đơn bao giờ cũng phải viết hoa hoặc viết chữ in to

           C – Đơn phải được trình bày sáng sủa, cân đối

           D – Các phần quốc hiệu, tên đơn, nơi gửi, nội dung không cần viết cách dòng

Phần Tự luận (6 điểm) : Hãy tả để làm rõ những nét đáng yêu của một em bé mà em yêu quý.

II – GỢI Ý

Phần Trắc nghiệm

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Lựa chọn

C

D

A

B

C

C

C

D

Phần Tự luận

           a. Nội dung : 4,0 điểm

           Mở bài: Giới thiệu được em bé mà mình yêu quý (0,5 điểm).

           Thân bài: Tả được các nét đáng yêu của em bé theo một trình tư hợp lí (ngoại hình, hành động, cử chỉ, ngôn ngữ) (3 điểm).

           Kết bài: Nêu tình cảm của mình đối với em bé (0,5 điểm).

           b. Hình thức : 2,0 điểm

           Yêu cầu biết viết một bài văn tả người hoàn chỉnh với các đoạn có câu mở đầu, sau đó là những câu văn tả chi tiết và cuối cùng là câu kết lại đoạn văn.

           Phải nêu được các chi tiết và hình ảnh tiêu biểu, phù hợp, tả có thứ tự, diễn đạt trôi chảy, trong sáng, văn viết có hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp thông thường.

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận