Đại từ chỉ ngôi, Tính từ và Đại từ sở hữu. Đại từ phản thân và Đại từ nhấn mạnh – Ngữ pháp Tiếng anh

Đang tải...

ĐẠI TỪ CHỈ NGÔI (Personal Pronouns)

TÍNH TỪ VÀ ĐẠI TỪ SỞ HỮU 

(Posessive Adjectives and Pronouns)

ĐẠI TỪ PHẢN THÂN VÀ ĐẠI TỪ NHẤN MẠNH

(Reflexive and Emphasizing Pronouns)

1. ĐẠI TỪ CHỈ NGÔI (Personal Pronouns)

1. Giới thiệu

        (1) Ngôi thứ hai số ít trong thơ và trong văn cổ người ta dùng Thou (chủ ngữ) và Thee (tân ngữ)

2. Chức năng

a) Đại từ chủ ngữ làm chủ ngữ cho một động từ chia rồi trong câu.

b) Đại từ tân ngữ:

+ Làm tân ngữ cho một động từ trong câu

+ Đứng sau giới từ:

Thí dụ:

        They stood behind him.

        The question before us is a very difficult one.

        I had a letter from her.

3. Sau động từ “to be”

+ Thường dùng đại từ chủ ngữ, tuy nhiên trong lối nói thông thường có thể dùng đại từ tân ngữ.

Thí dụ:

        Was it they ? (hoặc Was it them?)

+ Nhưng nếu về ý là chủ ngữ cho một động từ ở một mệnh đề tiếp theo sau thì phải dùng đại từ chủ ngữ.

Thí dụ :

        It was he who told me about it.

        It was I who did it.

Bài tập

1. Chọn đại từ chỉ ngôi (trong ngoặc đơn) viết những câu sau đây)

        1. (We, us) all went with (them, they)

        2. They knew all about my friend and (I, me)

        3. Nam and (he, him) came last night.

        4. He told Ba and (me, I) to go with (he, him) to the stadium.

        5. There are some letters for you and (I, me).

        6. Go with Van and (she, her) to visit (they, them).

        7. What is the name of (him, he) who came first?

        8. Who is there?

        – It is only (me, I) and my friend Ban.

        9. What would you do if you were (he, him)?

        10. I thought it was (they, them) who went with (she, her).

        11. It was (he, him) I was talking about.

        12. Just between you and (me, I), it’s (him, he) I’m afraid of not (she, her).

IT

A. LÀM CHỦ NGỮ

1. Đại từ chỉ ngôi: (ngôi thứ ba số ít, trung tính) dùng để thay cho một danh từ trung tính, danh từ chỉ một đồ vật và các sinh vật nhỏ.

Thí dụ:

        “Where is my book?” – “It is here”.

        Sách của tôi đâu? – Nó đây.

        Look at that bird. It is a sparrow. It always comes to this window.

        Hãy nhìn con chim này. Nó là một con chim sẻ. Nó luôn luôn tới cửa sổ này.

        I heard his name mentioned. It struck me as familiar.

        Tôi nghe nhắc tên anh ấy. Nó quen quen.

2. Đại từ vô nhân xưng (impersonal pronoun)

Dùng trong những trường hợp nói về:

a. Những hiện tượng thiên nhiên (thời tiết, mùa…)

        It is raining.

        Trời đang mưa.

        It is getting dark.

        Trời tối dần.

        It is early spring.

        Trời vào đầu xuân.

        It was a bright sunny day.

        Đó là một ngày nắng sáng.

        It dewed heavily last night.

        Đêm qua sương rơi nặng hạt.

        It was very cold (hot, warm)

        Trời rất lạnh (nóng, ấm).

       …

b. Thời gian (giờ, ngày, tháng…)

        What time is it?

        Mấy giờ rồi?

        It is 6 o’clock.

        6 giờ.

        It is rather late.

        Khá muộn.

        It is still early.

        Còn sớm.       

        What day is it?

        Hôm nay thứ mấy.

        It is Monday.

        Thứ hai.

        What is the date?

        Hôm nay ngày mấy?

        It is the third of March.

        Mồng ba tháng Ba.

       …

c. Khoảng cách:

        It is only three miles to the railway-station.

        Tới nhà ga chỉ có ba dặm.

        It is a long way to the sea.

        Ra biển còn xa.

        How far is it to the station?

        Ra ga bao xa?

        It is three miles.

        Ba dặm.

       …

3. Đại từ chủ ngữ giới thiệu trước (anticipatory subject)

a. Mẫu 1

Nhận xét:

        Trong những câu thí dụ trên it là chủ ngữ giới thiệu trước; chủ ngữ thực là: “To do that, to drive slowly, to waste it, to ignore his advice”.

Có thể viết như sau:

        To do that is easy.

        To drive slowly will be wiser.

b. Mẫu 2

Nhận xét:

        Cũng như ở mẫu 1, ở đây it là chủ ngữ giới thiệu trước. Chủ ngữ thực là: behaving like that, getting everything ready in time, crying over spoilt milk, hoping for their help.

Có thể viết như sau:

        Behaving like that is foolish.

        Hoping for their help is no good.

c. Mẫu 3

Nhận xét:

        Cũng như hai mẫu trên, ở đây it là chủ ngữ giới thiệu trước. Chủ ngữ thực là những mệnh đề: That he is always late, whether he will be able to come, that you couldn’t come, that he couldn’t solve this problem.

Có thể viết như sau (tuy không thông thường):

        Whether he will be able to come is doubtful.

        That you couldn’t solve this problem was a strange thing.

Chú ý:

        Đôi khi người ta dùng “to seem”, “to appear” thay cho “to be”.

        It seemed useless to go on.

        It seemes a pity not to use it.

        It appears unlikely that we shall arrive in time.

Đại từ chỉ định giới thiệu trước

Nhận định: cách dùng này của it được thể hiện trong những thí dụ dưới đây:

        – Who came to see you yesterday?

        Hôm qua ai đến thăm anh?

        – It was an old friend of mine. 

        Đó là một người bạn cũ của tôi.

        – It was she (her) whom I saw yesterday.

        Chính cô ta là người tôi đã gặp hôm qua.

        – It was he who showed me the way.

        Chính anh là người đã chỉ đường cho tôi.

        – It is oranges that I like best.

        Cam là thứ quả mà tôi thích nhất.

B. LÀM TÂN NGỮ

1. Đại từ chỉ ngôi: (ngôi thứ ba số ít, trung tính)

        + Thay cho một danh từ trung tính, danh từ chỉ đo vật và các sinh vật nhỏ làm tân ngữ cho một động từ.

Thí dụ:

        She has got a new pen. She puts it in her bag.

        Cô ấy có một cái bút mới. Cô ấy để nó trong túi.

        Look at that bird. It always comes to this window.

        Hãy nhìn con chim đó. Nó luôn luôn tới cửa sổ này.

        Did you give it anything to eat?

        Anh có cho nó ăn cái gì không?

        – Yes, I always feed it.

        – Có. Tôi luôn cho nó ăn.

        This is your new lesson, you learn it by heart.

        Đây là bài học mới của các em, các em hãy học thuộc lòng.

        + Thay cho cả một sự việc (được diễn đạt bằng cả một câu hoặc mệnh đề).

Thí dụ:

        You have saved my life, I shall never forget it.

        Anh đã cứu mạng tôi, tôi sẽ không bao giờ quên điều đó.

        He is trying to win a scholarship to the University, he won’t find it easy.

        Anh ấy đang cố giành học bổng vào Đại học, anh ấy thấy điều đó không dễ.

        If he gets home by 8 o’clock, I call it good luck.

        Nếu anh ấy về nhà lúc 8 giờ, thì tôi cho là may mắn.

2. Đại từ tân ngữ giới thiệu trước (anticipatory object).

        Nhận xét:

        Trong những câu thí dụ trên it là tân ngữ giới thiệu trước, thay cho những tân ngữ thực ở cột 4.

Bài tập

2. Điền vào chỗ trống bằng dạng It is và giải thích những câu dưới đây.

        1. … a pity that he is so stupid.

        2. … a long time ago.

        3. … early when we left home.

        4. … a wonder that you didn’t hurt yourself.

        5. … not very far to walk.

        6. … wonderful to see you again next week.

        7. … wrong to think that those people are greedy for money.

        8. … cruel to beat a boy like that.

        9. … possible that he doesn’t understand English?

        10. … time to go to bed.

        11. … most delightful to sit by the fire with a book.

        12. … he who helped me in my work.

        13. … they who showed us the way through the forest.

        14. … his mother, not his father, who said that.

        15. … the training that he had as a young man that made him such a good engineer.

3. Dùng it là đại từ tân ngữ giới thiệu trước viết lại những câu dưới đây.

Thí dụ:

        – We all consider that it is wrong to cheat in examination. 

        We all consider it wrong to cheat in examination.

        – I think that it is a pity to waste them.

        I think it a pity to waste them.

        1. We all consider that it is wrong to cheat in examination.

        2. Don’t you think that it is unwise to climb the mountain without a guide?

        3. We think that it is most dangerous for you to climb the mountain alone.

        4. I found that it was very difficult to refuse him his request.

        5. Do you think it is strange that he hasn’t eaten any meat since he was a boy?

        6. I believe that it is very hard to undertake this work.

        7. I suppose you think it is very odd that I have to change my room.

        8. We consider that it is a sacred duty to serve our country.

        9. He imagines that it is very interesting to fly to the moon in a spaceship.

        10. He found that it was hard to solve this problem.

One

Lời ghi: “One là đại từ bất định có nghĩa là “người ta”.

                  One có thể dùng làm chủ ngữ và tân ngữ.

        Tuy nhiên người ta không hay dùng nó. Để diễn tả cùng một ý trên thông thường người ta

a. Dùng dạng bị động:

        Milk is used for making butter and cheese.

b. Thay one bằng we, you, they (chủ ngữ), us, you, them (tân ngữ)

        You (we) must be careful when driving a car.

        This book gives you (us) a good idea of the National

        Liberation movement throughout the world.

        They say we shall have a hot summer.

Nhưng người ta hay dùng dạng sở hữu One’s khi ngụ ý chung:

        It is easy to lose one’s way in a big town.

        It is a pity to waste away one’s time.

II. TÍNH TỪ VÀ ĐẠI TỪ SỞ HỮU (Possessive Adjectives and Pronouns)

1. Giới thiệu

Thí dụ :

That is my book.                            That book is mine.

That is his book.                            That book is his.

That is your book.                          That book is yours.

That is her book.                            That book is hers.

That is our book.                            That book is ours.

That is their book.                          That book is theirs.

       (Chú ý: Ở ngôi thứ hai số ít, trong văn cổ và thơ người ta dùng Thy (Possessive adjective) và Thine (Possessive Pronoun).

2. Cách dùng

a. Tính từ sở hữu hợp với “người” hoặc “vật” có quyền sở hữu. Nó không thay đổi theo giống và số (giống đực, giống cái… số ít, số nhiều…) của dạng từ chỉ vật thuộc quyền sở hữu.

Thí dụ

       I have a pencil. It is my pencil.

       She has a pencil. It is her pencil.

       He has many pencils. They are his pencils.

       A tree drops its leaves in autumn.

       A dog wags its tail when it is happy.

*

*       *

       My mother, my father, my brother (s), my sister (s)

       My book (s), his father, his brother (s), his sister (s), his book (s)

b. Đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho tính từ sở hữu + danh từ.

Thí dụ:

       I have my pen; have you got yours (= your pen?).

       Is this my English book?

       No, it isn’t yours (= your English book).

       It is mine (= my English book).

       Are these their books?

       No, they aren’t theirs (- their books).

       They are ours (= our books).

Chú ý: Đại từ sở hữu Its rất hiếm khi được dùng.

c. Ghi nhớ:

       … of mine = one of my…

       … of yours = one of your…

       … of his = one of his… etc…

Thí dụ:

       He is a friend of mine = He is one of my friends.

       A sister of hers = One of her sisters.

Bài tập

4. Điền vào chỗ trống bằng tính từ hoặc đại từ sở hữu.

       1. I see that he has lost… pencil; perhaps you can lend him.

       2. Tell him not to forget… ticket; she mustn’t forget… either.

       3. We have taken our share, has she taken…?

       4. I gave him some plants of… in exchange for some of…

       5. Nam has come to see me, … father and… were school friends.

       6. He wants you to return a book of… you borrowed last week.

       7. You said you would introduce me to a friend of… who had a very good dictionary.

       8. This is not our class-room, … is on the first floor.

       9. She wants to know if you have seen a book of … lying about somewhere.

       10. She had no pen, so I gave her…

III. ĐẠI TỪ PHẢN THÂN VÀ ĐẠI TỪ NHẤN MẠNH (Reflexive and Emphasizing Pronouns)

1. Giới thiệu

Chú ý:

       Trong văn cổ và thơ ở ngôi thứ hai số ít thường dùng “thyself”

2. Cách dùng:

a. Đại từ phản thân dùng trong trường hợp mình tự làm cho chính bản thân mình. Nó làm tân ngữ, bổ ngữ trong câu, trong trường hợp này chủ ngữ với tân ngữ hoặc bổ ngữ chỉ là một.

Thí dụ:

       I shave myself every morning.       

       Tôi tự cạo râu cho tôi mỗi buổi sáng

       They blamed themselves for the accident.

       Họ tự trách bản thân họ về tai nạn đó.       

       He spoke to himself.

       Anh ấy tự nói với mình…

       He was quite himself again.

       Anh ta lại như cũ…

b. Đại từ nhấn mạnh dùng để nhấn mạnh thêm một danh từ hay đại từ trong câu. Nó không có chức năng riêng biệt mà trùng với chức năng của từ nó nhấn mạnh.

       Lan herself opened the door.

       Chính cô Lan đã mỏ cửa.

Có thể viết:

       Lan opened the door herself.

       I should like to see Mr. Ban himself and not his wife.

       Tôi muốn được gặp chính ông Ban chứ không phải bà vợ ông ấy.

       The play itself was good, but the actors were bad.

       Bản thân vở kịch thì hay, nhưng diễn viên thì dở.

Chú ý:

       Đại từ nhấn mạnh thường được đặt ngay đằng sau danh từ hoặc đại từ mà nó nhấn mạnh. Trong trường hợp dùng để nhấn mạnh vào chính chủ ngữ của câu thì có thể đặt ở cuối câu.

Thí dụ:

       I myself do it, hoặc:

       I do it myself.

       Nam himself went to Haiphong, hoặc:

       Nam went to Haiphong by himself.

Bài tập

5. Điền vào chỗ trống bằng đại từ phản thân hoặc đại từ nhấn mạnh (tìm hiểu nghĩa đúng của từng câu).

       1. It is pleasant to warm… before a good fire.

       2. There was no much noise that he could not hear… speak.

       3. She was angry with… for breaking her doll.

       4. They looked at… in the looking-glass.

       5. Ba, go and hide… behind the curtain.

       6. Never leave to others what you ought to do…

       7. I want to see Mrs. Linh…, not her husband.

       8. You… told me the story.

       9. I hope you will enjoy… at the party.

       10. You must learn your lesson… nobody can do it for you.

MỘT VÀI CHI TIẾT CẦN GHI NHỚ THÊM

1. by + myself (yourself, himself…) : một mình

Thí dụ :

       He sat by himself.

       Hắn ta ngồi một mình.

       I did it by myself.

       Tôi làm việc đó có một mình (không có sự giúp đỡ của ai)

2. Đừng nhầm Đại từ phản thân với Đại từ tương hỗ (reciprocal pronouns): each other, one another.

Thí dụ:

       They looked at themselves in the looking-glass.

       Chúng nó tự soi gương.

       They looked at each other.

       Họ nhìn nhau.

       They are very selfish, they only think of themselves (… chỉ nghĩ đến bản thân).

       Good friends thinks of one another when they are away.

       (… nghĩ đến nhau).

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận