Chữa lỗi các dấu câu – Bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

Đang tải...

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, Hoc360.net sưu tầm gửi tới các em Chữa lỗi các dấu câu – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6. Chúc các em học tốt!

Chữa lỗi các dấu câu

Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Trong văn bản người ta dùng dấu câu làm phương tiện ngữ pháp. Dấu câu có tác dụng rất rõ ràng là giúp ta phân biệt được cấu tạo ngữ pháp trong văn bản. Dấu câu có tác dụng chỉ ra ranh giới giữa câu với. câu, giữa các thành phần trong câu đơn, giữa các vế trong câu ghép, giữa các yếu tố trong cụm từ. Dấu câu thể hiện ngữ điệu lên xuống trong câu cho nên ngoài phương tiện ngữ pháp, dấu câu còn là phương tiện để biểu thị sắc thái ý nghĩa trong câu về tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết.

Chính vì vậy mà dấu câu dùng đúng sẽ giúp cho bài viết được người đọc hiểu rõ ràng, chính xác nội dung của văn bản, tư tưởng của người viết. Nhiều trường hợp không dùng dấu câu sẽ gây ra sự mơ hồ về nghĩa hoặc gây ra hiểu lầm.

Trường hợp dùng sai dấu câu sẽ dẫn đến sai ngữ pháp, dẫn   đến sai cả nội dung ý nghĩa. Do tầm quan trọng của dấu câu là phương tiện ngữ pháp để diễn đạt nội dung tư tưởng cho nên trong nhiều trường hợp dứt khoát phải sử dụng dấu câu.

1. Dấu chấm

Dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật làm dấu hiệu kết thúc câu. Trong một đoạn văn khi viết hết một câu trần thuật ta phải đặt dấu chấm. Nếu không có dấu chấm câu thì đoạn văn không sáng sủa mạch lạc, nhiều lúc sẽ lẫn sang câu khác.

2. Dấu chấm than

Dấu chấm than được dùng cuối các câu biểu thị cảm xúc hoặc được dùng cuối câu cầu khiến.

– Dấu chấm than dùng ở cuối câu cảm thán.

Ví dụ :        

Ôi quê hương ! Mối tình tha thiết,

Cả một đời gắn chặt với quê hương.

(Tế Hanh)

– Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy !

(Tạ Duy Anh)

– Dấu chấm than được dùng cuối câu cầu khiến.

Ví dụ :           

Đứng im / Chúng ông bắn nát đầu !

Lưới đâu ? Mau chỉ ! Lưới ở đâu ?

(Tế Hanh)

Khi đọc phải ngắt đoạn và có thể lên giọng hoặc xuống giọng tuỳ theo hoàn cảnh.

3. Dấu chấm hỏi

Dấu chấm hỏi được dùng ở cuối câu nghi vấn.

Dấu chấm hỏi thường được dùng trong văn đối thoại.

Ví dụ :     

– Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội hoạ không ?

-Con gái tôi vẽ đấy ư ?

(Tạ Duy Anh)

4. Dấu phẩy

Dấu phẩy là dấu được dùng trong câu đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói. Dấu phẩy được dùng trong các trường hợp sau đây :

– Đánh dấu ranh giới các thành phần phụ của câu với nòng cốt câu.

+ Đánh dấu trạng ngữ với nòng cốt câu.

Ví dụ : Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép cố thể nhiều hơn tre, nứa.

(Thép Mới)

+ Đánh dấu đề ngữ với nòng cốt câu.

Ví dụ : Giàu, tôi cũng giàu rồi.

(Nguyễn Công Hoan)

+ Đánh dấu thành phần hô đáp với nòng cốt câu.

Ví dụ : Mẹ ơi, con là người đấy.

– Đánh dấu một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.

Ví dụ : – Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.

(Phạm Văn Đồng)

– Đánh dấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ như nhau trong câu.

Ví dụ : + Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi ; dây mây, dầu rái, những thuyền chở mít, chở quế.

+ Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.

(Thép Mới)

– Chỉ ranh giới giữa các vế của câu ghép đẳng lập.

Ví dụ : + Gió nồm vừa thổi, dượng Hương nhổ sào.

+ Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước.

(Võ Quảng)

II-BÀI TẬP

1. Có lần nhà văn Huy-gô gửi cho nhà xuất bản một tác phẩm của mình. Sách đã bán trên các hiệu sách mà nhà văn vẫn không thấy nhà xuất bản gửi tiền nhuận bút, ông bèn viết thư để hỏi. “Bức thư” chỉ vẻn vẹn có một dấu chấm hỏi (?). Vài ngày sau, nhà văn nhận được thư trả lời của nhà xuất bản. “Bức thư” ấy lại vẻn vẹn chỉ có một dấu chấm than (!).

Em hãy viết thành hai văn bản diễn tả nội dung, ý nghĩa của hai dấu chấm câu đó.

2. Đặt các dấu câu vào chỗ ngoặc đơn cho đúng trong đoạn thơ sau :

Anh,

Phải chi em đến được cùng anh

Chỉ một ngày thôi, kể ngọn ngành ()

Thư viết đôi trang, lòng cuộn cuộn

Như dòng sông cuốn lá tre xanh…

 

Anh ạ, từ hôm Tết tới nay

Giặc đi ruồng bố suốt đêm ngày

Thới Lai, Thới Thuận, liền hai trận

Ba bốn nghìn quân, bảy máy bay ()

 

Biết không anh () Giồng Keo, Giồng Trôm

Thảm lắm anh () Lũ ác ôn

Giết cả trăm người, trong một sáng

Máu tươi lênh láng đỏ đường thôn.

(Theo Tố Hữu)

3. Đặt dấu câu thích hợp vào mỗi câu trong đoạn đối thoại dưới đây :

– Hu Hu Sao giờ này mà mẹ vẫn chưa về

– Mày có im đi không

– Hu Hu Tại vì mẹ đi chợ lâu quá

– Thôi nào Anh xin Chốc nữa mẹ về anh nhường hết quà cho em

– A Mẹ về Mẹ đã về

– Chào các con Sao con lại khóc nhè

– Mẹ ơi anh mắng con

4. Đoạn trích dưới đây đã bị xoá dấu câu. Em hãy dùng các dấu câu đã học để điền vào các chỗ dấu câu bị xoá :

“Đối với đồng bào tôi mỗi tấc đất là thiêng liêng mỗi lá thông óng ánh mỗi bờ cát mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi Những dòng nhựa chảy trong cây cối cũng mang trong đó kí ức của người da đỏ.

Khi người da trắng chết đi họ thường dạo chơi giữa các vì sao và quên đi đất nước họ sinh ra Còn chúng tôi chúng tôi chẳng thể quên được mảnh đất tươi đẹp này”.

(Theo Xi-át-tơn)

5. Đặt dấu phẩy thích hợp vào các câu sau đây :

a) Trong ánh trăng suông gió bấc tràn xuống thung lũng.

b) Mát đến tận tim phổi ông bà ông vải ơi.

c) Bố em biếu thầy giáo chủ nhiệm lớp 7 quyển sách mới mua hôm qua.

d) Trái lại bạn Lan đạt điểm 10 môn Toán, điểm 6 môn Văn.

đ) Đêm hôm qua lối rẽ tối lắm.

e)Bạn Lan lớp trưởng lớp tôi học giỏi.

6. Trong bài Cây tre Việt Nam, Thép Mới viết :”Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu”, Hai câu trên thuộc loại câu trần thuật nào ?     

Cách dùng dấu phẩy có tác dụng gì ?

Xem thêm: Hướng dẫn bài tập Chữa lỗi các dấu câu – Bài tập nâng cao Ngữ Văn 6 tại đây. 

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận