Câu hỏi và câu cầu khiến gián tiếp – Ngữ pháp Tiếng anh

Đang tải...

CÂU HỎI VÀ CÂU CẦU KHIẾN GIÁN TIẾP

(Indirect Questions and Commands)

I- CÂU HỎI GIÁN TIẾP

      Khi chuyển câu hỏi sang lời nói gián tiếp cũng phải áp dụng những quy tắc chung như đối với câu trần thuật, nhưng còn chú ý thêm những điểm sau đây:

1. Động từ trong mệnh đề chính để giới thiệu lời nói gián tiếp là ask (hoặc enquire, wonder, want to know,v.v…)

2. Từ để nối mệnh đề phụ là if hoặc want to know, v.v…).

3. Từ để nối mệnh đề phụ là if hoặc whether đối với câu hỏi chung và đối với câu hỏi đặc biệt bắt đầu bằng các nghi vấn what, why, v.v… thì dùng lại các từ đó.

4. Dạng câu hỏi chuyển thành câu trần thuật do đó không dùng các trợ động từ do, did, does, trong câu hỏi gián tiếp.

Thí dụ :

Bài tập

1. Chuyển những câu sau đây sang lời nói gián tiếp (bắt đầu bắng: He asked… ; they enquireed…v.v…)

      1. What do you want, my boy?

      2. Who will come to the pictures with me?

      3. Is your new baby a boy or a girl, Mrs. Brown?

      4. May I borrow your bicycle, Nam?

      5. When will you get back from Peking, Mr. Counsellor?

      6. When did they tell you that?

      7. Have you seen the new film?

      8. Which is the road to Long Bien Bridge?

      9. How do you spell your name?

      10. Did they all attend the meeting?

      11. Where are they going tonight?

      12. How did they travel back home?

      13. Who showed enjoying yourself?

      14. Does she always wear that blue dress?

      15. Why does he sing so loudly?

      16. Which book are you reading?

      17. Ought the light to be on?

      18. Will the taxi be here at seven o’clock?

      19. Where has she put her hat?

2. Chuyển những câu sau đây sang lời nói gián tiếp

Chú ý: will bình thường chuyển thành would.

Shall có hai cách chuyển:

a) Nếu nghĩa là tương lai đơn thuần thì chuyển thành should hoặc would tuỳ theo ngôi của chủ ngữ mới:

Shall we be here next year?

They wondered if they would still be here next year.

b) Nếu cần hỏi có ý yêu cẩu, xin phép thì ngôi nào cũng chuyển thành should.

Thí dụ :

                      Shall I open the window?

                      He asked if he should open the window.     

      1. Shall I do it before tomorrow?

      2. Will you visit your uncle this afternoon?

      3. Shall we live to be a hundred (sống được đến trăm tuổi)?

      4. Shall I call for you?

      5. When will ho arrive?

      6. Where shall I leave the umbrella?

      7. When shall we receive his parcel?

      8. Who will teach you political economy?

      9. Shall we wait till the others come?

      10. What will be the next topic?

      11. Shall we buy your father a present?

II. CÂU CẦU KHIẾN GIÁN TIẾP

      Chuyển câu cầu khiến sang lời nói gián tiếp phải theo các quy tắc sau:

1. Mệnh đề chính để giới thiệu phải dùng những động từ như order, command, tell, ask, request… tiếp theo là tân ngữ chỉ người được lệnh hay được yêu cầu.

2. Động từ trong nguyên văn ở mức mệnh lệnh phải đổi sang dạng động từ nguyên thể có to đứng trước. Nếu mệnh lệnh ở thể phủ định thì thêm not trước to + infinitive.

III. CÂU HỖN HỢP

      Trường hợp phải chuyển những câu hỗn hợp gồm các loại câu trần thuật, câu hỏi và câu cầu khiến sang lời nói gián tiếp, thì cũng phải dùng những động từ thích hợp dể giới thiệu từng phần. Thí dụ:

      – “I am off to the pictures. Where are you going?”. He said that he was off to the pictures and wanted to know where I was going.

      – “I have left my watch on your desk. Please bring it back to me .

      He said that he had left his watch on my desk and asked me to bring it back to him.

VÀI ĐIỂM CẦN GHI NHỚ THÊM VỀ LỜI NÓI GIÁN TIẾP

a) Chú ý cách dùng khác nhau của các động từ saytell khi thuật lại lời nói:

      – He said (that) he could not come.

      – He said to me that he could not come.

      – He told me (that) he could not come.

      – He told me not come.

      Từ that thường có thể bỏ sau những động từ thông thường như saytell (trong thí dụ 1 và 3 trên)

b) Ifwhether đều được dùng và đặt ở đầu mệnh đề phụ chỉ câu hỏi chung trong lòi nói gián tiếp, về nghĩa cơ bản như nhau, nhưng bình thường thì nên dùng if còn whether hay dùng ở những trường hợp có ý lựa chọn hay nghi ngờ.

Thí dụ:

      He asked me if I had seen the new play.

      Anh ấy hỏi tôi là tôi đã xem vở kịch mới chưa.

      I wondered whether I should go away or stay here.

      Tôi không hiểu là tôi nên đi hay ở lại đây.

      He doesn’t know whether ho can find to see me (or not).

      Anh ấy không biết là anh ấy có thể thăm tôi không.

      (Chú ý if ở đây nghĩa khác hẳn if là “nếu” trong loại câu điều kiện).

c) Trường hợp phải thuật lại một câu cảm thán thì ít gặp và tương dối khó, thường người ta phải chọn động từ và phó từ thích hợp để diễn đạt. Thí dụ:

      He said “Alas, How foolish I have been!”.

      Anh ấy nói: “Tròi! Tôi thật là ngu ngốc quá!”.

      He confessed with regret that he had been very foolish

      Anh ấy hối tiếc thú nhận là anh ấy ngu ngốc quá.

Bài tập

3. Chuyển những câu sau đây sang lời nói gián tiếp:

      1. Go at once!

      2. Have a cup of tea, please.

      3. Wrap it up in a piece of paper.

      4. Don’t put your elbow on the table.

      5. Write your name clearly on the top.

      6. Don’t wipe your dirty fingers on my clothes.

      7. Wait here under the tree until the rain stops.

      8. Come and see me whenever you have a few hours to spare.

      9. Don’t spend all your money on food and drinks.

      10. Be careful, don’t answer hastily.

      11. Bring the gun into position.

      12. Hurry up if you want to go out with me.

4. Chuyển những câu sau đây sang lời nói gián tiếp:

      1. It is cold here. Is the window open?

      2. Do you think it will rain? – It is cloudy.

      3. I must write some letters now. – What date is it?

      4. How do you like my brother’s hat? – I bought it for him in a department store.

      5. What time is it? – My watch has stopped.

      6. This is the most interesting book. Have you read it?

      7. Are you free tomorrow night? -1 would like you to come to my party.

      8. What is the matter? – You don’t look very well.

      9. We are going for a walk. Would you like to come, too?

      10. How far is it to Nam Dinh? I hope we can get there before dark.

5. Chuyển những câu sau đây sang lời nói gián tiếp:

Chú ý:

Trường hợp một câu là trả lời: “Yes” hoặc “No” thì dặt thành câu và chỉ nhắc lại trợ động từ.

Thí dụ:

              “Will you come out with me?” – “No”.

              He asked if I would go out with him but I said 1 wouldn’t.

              “Do you like this?” – “Yes”.

              He asked me if I liked it T said I did.

      1. Can you meet me tomorrow? – No.

      2. Are you going away for the weekend? – Yes.

      3. Will you have some more tea? – No, thank you.

      4. Did anybody call during my absence? No.

      5. I want a new hat. Where can I get one?

      6. Have you had anything to catch? – We’ve just finished our dinner.

      7. The clock has stopped, did you forget to wind it up?

      8. What is the doctor’s telephone number? My sister has fallen downstairs and broken her leg.

      9. Did you ring me up last night? – No.

      10. Will you come to tea with me next Monday? – I don’t know if I shall be free, but I should love to come if I am.

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận