Câu đơn (The Simple Sentences) – Ngữ pháp Tiếng anh cơ bản

Đang tải...

CÂU ĐƠN

(The Simple Sentences)

I. Câu, từ và cụm từ (Sentences, words and phrases)

      Câu đơn vị lời nói gồm nhiều từ hợp lại. Các từ trong câu phải được sắp xếp theo trật tự và kết cấu nhất định: Thí dụ hai câu sau dây gồm những từ giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau vì trật tự từ và kết cấu câu khác nhau:

      a. The teacher’s book/is lying/on John’s desk.

      Cuốn sách của thầy giáo/ đang nằm/ trên bàn John.

    b. The book/lying oil the teacher’s desk is/John’s.

      Cuốn sách/ nằm trên bàn thầy giáo là/ của John.

      Ta đã thấy tầm quan trọng của trật tự từ trong các bài học trước đây, nhưng muốn nắm vững câu tiếng Anh cần phải biết sâu thêm về kết câu của nó. Thí dụ ba câu sau đây:

    c. He/is lying/on his bed.

      Anh ta/ đang nằm/ trên giường.

    d. He/is relying/on his brother.

      Cậu ta/đang trông cậy/vào anh cậu ta.

    e. He/is putting on/his clothes.

      Anh ta/ đang mặc/ quần áo.

      Nhìn qua ta có thể nghĩ là cùng một kết cấu, vì trật tự từ giống nhau. Có thể nói trật tự từ chỉ biểu hiện kết cấu bề mặt (surface structure). Còn kết cấu bề sâu (deep structure) của những câu trên thì khác nhau nhiều.

      Một trong những điểm quan trọng cần nắm để hiểu được kết cấu câu là chia câu ra thành từng cụm từ và phân biệt chức năng của những cụm từ đó trong câu. Tùy theo cấu trúc và chức năng của các cụm từ, người ta thường chia ra các loại: cụm danh từ (Noun Phrase), cụm động từ (Verb Phrase), cụm tính từ (Adjective Phrase) và cụm phó từ (Adverbial Phrase).

      Một trong những phương pháp dể phân biệt kết cấu là chuyển những câu đó sang dạng khác, như thể hỏi, lối thụ động v.v… Thí dụ các câu trên có thổ chuyển thành:

    c. Where is he lying?

    d. Whom is he relying on?

      On whom is he relying?r

    e. What is he putting on?

      He is putting his clothes on.

      Rõ ràng là những câu trên có kết cấu khác nhau và có những cách chuyển khác nhau.

Bài tập

1.    Tách những câu sau đây thành từng cụm từ và chuyển sang các dạng câu hối, câu thụ động… nếu có thể được:

1.    The white-haired man wearing spectacles is the new director of our institute.

2.    The little boy goes to class every day.

3.    Nam took the old man’s suitcase to the station.

4.    The new teacher has told us a very amusing story.

5.    He has been looking at the map on the wall.

6.    You should swich off the light.0

II. KẾT CẤU CÂU ĐƠN – CÂU HẠT NHÂN (Kernel Sentences)

      Như ta đã biết, một câu đơn tiếng Anh thường gồm hai bộ phận chính là chủ ngữ (Subject) và vị ngữ (Predicate). Vị ngữ phải là một động từ (hay cụm động từ) ở dạng đã chia và tùy theo loại động từ mà nó đòi hỏi phải có tân ngữ (Object) hay bổ ngữ (Complement). Đó là những thành phần chủ yếu trong kết câu câu tiếng Anh. Những câu chỉ gồm những thành phần chủ yếu đó gợi là câu hạt nhân (Kernel sentences) hay cấu trúc hạt nhân. Đây là bảng tóm tắt những cấu trúc hạt nhân chủ yếu viết dưới dạng công thức (với những ký hiệu như trong phần trật tự từ) và những câu hạt nhân điển hình.

Cấu trúc câu hạt nhân (Kernel Sentences)

Ghi chú

      a. Các ký hiệu dùng trong bảng này.

      KS: Kernel Sentence (câu hạt nhân).

      S: Subject (chủ ngữ).

      O: Object (tân ngữ).

      C: Complement (bổ ngữ).

      IO: Indirect Object (tân ngữ gián tiếp).

      Adv: Adverbial Modifier (trạng ngữ).

      OC: Object Complement (bổ ngữ của tân ngữ).

      OC (V): Verbals as oc (bổ ngữ của tân ngủ là dạng không chia của động từ).

      N: Noun (danh từ).

      V: Verb (động từ).

      A: Adjective (tính từ).

      Adv: Adverb (phó từ).

      Pro: Pronoun (đại từ).

      Prep: Preposition (giới từ).

      Ger: Gerund (động danh từ).

      To-Inf: to – infnmitive (động từ nguyên thể có to).

      Inf: bare infinitive (động từ nguyên thể không có to).

      V-ing: Present Participle (động tính từ quá khứ).

    Trong số 9 câu trúc hạt nhân nói trên có 3 cấu trúc đầu tiên là cơ bản nhất, đã dược tóm tắt trong phần trật tự từ trước đây theo công thức tổng quát là:

S + V + O/C/Adv

c.    Những cấu trúc từ số 4 đến số 9 sử dụng nhiều loại động từ khác nhau, xem chi tiết ở phần mẫu câu cơ bản (bài 41 đến bài 44 sau đây).

Bài tập

2.    Tách những cụm từ trong các câu sau đây và sắp xếp những câu đó vào các cấu trúc hạt nhân đã nêu.

Thí dụ:

      He/asked/me/a question (KSS)

    1. This is my house.

    2. They prefered to stay.

    3. The boy looked tired.

    4. My friend cannot swim.

    5. They painted the door green.

    6. The students have stopped working.

    7. She turned the radio on.

    8. Her face turned pale.

    9. He walked to the station.

    10. They have done the exercises.

    11. Thay called him Tricky Dicky.

    12. Nam did not call on me.

    13. I found the man sleeping.

    14. The porter carried the box upstairs.

    15. You make me laugh.

    16. We can’t allow them to stay.

    17. My friends congratulated me on my success.

    18. My mother is not in.

    19. He couldn’t make his voice heard.

    20. His brother taught him English.

III. CÂU MỞ RỘNG VÀ CÂU RÚT GỌN (Enlarged Sentences, Elliptical Sentences)

1. Trên cơ sở những câu hạt nhân, ta có thể mở rộng câu đơn bằng cách thêm những thành phần thứ yếu của câu là tính ngữ (Adjective Modifiers), trạng ngữ (Ad – Verbia] Modifiers) và đồng vị ngữ (words used in apposition). Các thành phần này không bắt buộc phải có, số lượng nhiều hay ít tùy ý và có vị trí tương đối tự do trong câu (xem lại các bài 32, 35 và 36 trong chương 12).

Thí dụ:

Câu hạt nhân:

              The teacher arrived.

              Thầy giáo tới.

      Câu mở rộng: The new teacher of our class, a grey – haired man of fifty – two arrived in Hanoi at ten o’clock yesterday morning.

      Thầy giáo mới của lớp chúng tôi, một người tóc bạc, năm mươi hai tuổi đã đến Hà Nội lúc mười giờ sáng qua.

      Ngoài ra, câu còn có thể có thêm những từ hay nhóm từ nằm ngoài câu trúc như thán từ, tiếng xưng hô, v.v…

      Oh yes, father, I’ll never forget it.

      Vâng, thưa bố, con sẽ không bao giờ quên điều đó.

      Well you can come at any time, my dear-friend.

      Vâng, bạn thân mến, bạn có thể tới bất cứ lúc nào.

2.    Câu cũng có thể được rút gọn bằng cách hàm ý hoặc lược bỏ một vài thành phần chủ yếu, đặc biệt trong những trường hợp trả lời ngắn gọn hoặc dể tránh nhắc lại.

Thí dụ:

      See you tomorrow. Your name and address?

      Hẹn gặp anh ngày mai. Tên và địa chỉ của anh?

      Have you ever been abroad? – Never.

      Anh đã ở nước ngoài bao giờ chưa – Chưa bao giờ.

      Did you call at my office yesterday? – Yes, I did.

      Anh gọi điện thoại đến cơ quan tôi hôm qua đấy à? – Vâng.

      Some of the foreigners speak French, others English.

      Một số người nước ngoài nói tiếng Pháp, những người khác nói tiếng Anh.

      Her hair is light, her eyes dark blue.

      Tóc cô ấy màu nhạt, mắt cô ấy xanh sẫm.

      Câu cầu khiến cũng là một loại câu rút gọn trong đó chủ ngữ được hàm ngụ.

      Sit down, please, don’t shut the door.

Bài tập

3.     Tách những câu sau đây ra thành từng cụm từ và gạch dưới những từ là thành phần chủ yếu tạo thành câu hạt nhân.

1.    Our just and heroic struggle enjoys the whole-hearted support of peace-and justice-loving people all over the world.

2.    Millions of men and women have fought in the ranks of our people’s armed forces during the resistance war.

3.    The main street of the village begins with small cottages with bright-coloured shutters.

4.    His house was at the far end of the little district town, a wooden house with whitewashed walls.

5.    Mrs. Black, a hard-working housewife, always keeps the rooms clean and warm in winter.

6.    Looking out of the window, we saw groups of young children playing and dancing in the park.

7.    The miners meeting was held the following day on the outskirts of the city.

8.    Of all scientific discoveries, Newton’s law of gravitation is one of the greatest and most universal.

9.    Crossing the river at that time of the year was out of question.

10.    Just now, with the harvest coming on, everything looks its richest, the apples ripening, the trees almost too green.

IV. CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ

1.    Chủ ngữ và vị ngữ là hai bộ phận chủ yếu của câu như đã nói ở trên. Chủ ngữ một câu đơn thường là một cụm danh từ (nghĩa là một danh từ, đại từ hay bất kỳ một từ hay cụm từ tương đương với nó như động danh từ, động từ và tính từ cũng như danh từ, động từ nguyên thể… và có kèm theo những từ bổ nghĩa cho nó).

Thí dụ:

Chú ý:

      Trường hợp chủ ngữ là một mệnh đề hay một danh từ được bổ nghĩa bằng mệnh đề tính ngữ thì câu đơn trở thành câu phức, sẽ học trong bài sau.

2.    Vị ngữ câu tiếng Anh bao giờ cũng gồm một động từ hay cụm động từ ở dạng đã chia như đã nói ở trên kèm với bổ ngữ hoặc tân ngữ nếu cần. Do đó tính từ không thể đứng một mình làm vị ngữ được (khác với tiếng Việt: Hôm nay trời đẹp – It is fine today). Đồng thời, những dạng không chia của động từ nguyên thể, động tính từ và động- danh từ cũng không thể đứng một mình làm vị ngữ, mà chỉ có thể kết hợp với dạng đã chia hoặc làm thành bộ phận khác của câu.

      Cần chú ý nhũng điểm sau:

a.   Cụm động từ thường là một động từ chính có kèm theo một hay nhiều trợ động từ, có kèm theo phó từ nhỏ (adverbial particle, như up, on, away) hoặc gắn với một từ khác như to take place, to take care…

Thí dụ:

      Ngoài việc phân loại động từ thành trợ động từ và động từ thường, cần chú ý là động từ còn được chia làm nội động từ intransitive verb, viết tắt là Vi) không đòi hỏi tân ngữ và ngoại động từ (itransitive verb, viết tắt là Vt) đòi hỏi phải có tân ngữ. Riêng nói động từ gồm cả một loại đặc biệt gọi là động từ nối (link verb hay compulative verb, viết tắt là Vc) như be, become, seem,... đòi hỏi phải có bổ ngữ mới trở thành vị ngữ hoàn chỉnh. Ba loại động từ đó tương ứng với động từ dùng trong ba cấu trúc hạt nhân cơ bản nhất (KS 1, 2 và 3) nói trong mục II. Có những trường hợp một động từ có thể dùng cả ba cách với 3 nghĩa khác nhau.

Thí dụ :

KS 1:

      Our industry is growing (Vi)

      Công nghiệp ta đang phát triển.

      The wheels turned (Vi) round and round.

      Bánh xe quay tròn.

KS 2:

      His face grew (Vc) pale.

      Mặt anh ta tái đi.

      The milk has turned (Vc) sour.

      Sữa đã bị chua.

KS 3:

      We grow (Vt) potatoes.

      Chúng ta trồng khoai tây.

      He turned on (Vt) the water.

      Anh ấy mở vòi nước.

b.    Các thành phần chủ yếu khác của vị ngữ là tân ngữ và bổ ngữ đã giới thiệu cách cấu tạo qua bảng kê cấu trúc hạt nhân nói trên và sẽ trình bày chi tiết hơn trong các bài về mẫu câu sau đây. Cần chú ý là phó từ và cụm phó từ thường là trạng ngữ, nhưng có trường hợp là bổ ngữ (khi đi sau to be chẳng hạn) và trạng ngữ tuy bình thường là thành phần thứ yếu, nhưng đôi khi trở thành chủ yếu khi đi với động từ như put, throw, take vì nếu bỏ đi thì câu chưa hoàn chỉnh hoặc khác nghĩa, do đó cũng nằm trong câu trúc hạt nhân (KS9).

Thí dụ:

      He took his hat off.

      You must put it here.

      I wouldn’t throw those papers away.

3. Chủ ngữ và động từ phải phù hợp với nhau về ngôi và số.

      Ngoài qui tắc chung, cần chú ý một số trường hợp sau đây:

a. Chủ ngữ ở dạng số nhiều, gồm nhiều từ số ít nối với nhau bằng and chỉ khái niệm nhiều thứ, hoặc danh từ tập the không có s nhưng chỉ nhiều người thì động từ ở số nhiều:

      – Many people were standing in the room.

      – A woman and her children have come.

      – James and I were both absent.

      – The police have caught the thief.

b.  Trường hợp nhiều danh từ số ít nối với nhau bằng either… of, neither… nor, not only… but also hoặc bằng and nhưng chỉ gộp một khái niệm thì động từ ở số ít.

      – Either Nam of Ba is going to do it.

      – Neither the boy nor the girl was allowed to go out.

      – Bread and butter is good for food.

      – Bánh mì với bơ ăn ngon.

      Nếu những danh từ đó thuộc ngôi, số khác nhau thì động từ hợp với chủ ngữ gần nhất và qui tắc này áp dụng cả với động từ trong cấu trúc there is:

      –   Either James or I am to do it.

      –   Either you or he is to blame.

      –   There is one table and four chairs in the room.

      –   There are four chairs and one table in the room.

Chú ý:

      Nghĩa khác nhau của hai câu:

      – The chaiman and the secretary have come.

      Ông chủ tịch và ông thư ký đã đến.

      – The chairman and secretary has come.

      Ông chủ tịch kiêm thư ký đã đến.

a.  Trường hợp chủ ngữ là một danh từ kèm theo danh từ khác nối bằng with, as well as hoặc giới từ khác thì động từ hợp với danh từ thứ nhất (coi danh từ di sau giới từ như là tính ngữ bổ ngữ cho nó).

      –   A woman with two children has arrived this morning.

      Một người đàn bà với hai đứa trẻ đã tới sáng nay.

      – The students as well as the teacher were present at the meeting.

      Học sinh cũng như thầy giáo đang có mặt tại buổi họp.

      – The number of books is not great.

Số sách không lớn.

  The variety of questions was surprising.

Tính đa dạng của những câu hỏi là đáng ngạc nhiên.

Nhưng chú ý với những nhóm từ a number of, a great variety of, the majority of, a large proportion of… có nghĩa như many, a lot ofăộng từ phải ở dạng sô” nhiều.

  A great number of students were present at the ceremony.

Rất nhiều sinh viên đã có mặt tại buổi lễ.

  The majority of workers were in favour of a strike.

Rất nhiều công nhân đã tham gia đình cong.

   Những trường hợp khác phải vận dụng tùy theo ý nghía của câu.

  My family is small (family là một đơn vị).

Gia đình tôi nhỏ.

  My family were sitting around the table (ý nói mọi người trong gia đình).

Gia đình tôi ngồi xung quanh bàn.

   Twenty pounds is its maximum weight (twenty pounds coi như một khôi).

Hai mươi pao là trọng lượng tốĩ đa của nó.

   Gulliver’s Travels is widely read by students of English (Gulliver’s Travels là tên một cuốn sách).

Bài tập

4.   Gạch dưới cụm động từ trong những câu sau và chỉ rõ động từ chính trong câu thuộc loại nào (Vì, V, hay Vt?).

     1. There used t.0 be a bridge across the river.

     2. You might drop her a note on your way home.

     3. My plan would not be carried out without your help.

     4. Everybody was looking at the newcomer.

     5. You will look much better without the beard.

     6. Where did you get this book from?

     7. It is getting dark.

     8. I went to the library every afternoon.

     9. She has gone mad since the traffic accident.

     10. The boys wore running along the river bank.

     11. The well has run dry.

     12. Those workers can run the factory without much trouble.

     13. We rose up in arms against the unexpected meeting.

     14. We will surely catch up with those more advanced students.

5.   Điền dạng động từ thích hợp thay cho động từ nguyên thể trong những câu sau đây:

     1. My family (be) early risers.

     2. Neither Ba nor his wife (agree) to the proposal.

     3. The grey and blue blanket (to be washed) yesterday.

     4. Not only the teacher but the students also (take part) in the discussion.

     5. Not only Nam but his father himself (be) learning English.

     6. Either my brother or I (be going) to visit our uncle.

     7. Neither he nor his comrades (have arrived).

     8. The committee (be divided) in their opinion.

     9. The police (be coming) in large numbers.

     10. The director and the office manager (have come) to the meeting.

     11. The new Prime Minister and Minister for Foreign Affairs (be greeted) by a large crowd at the air-port yesterday afternoon.

     12. A number of boys (be running) toward the school.

     13. The number of tickets available (be) rather limited.

     14. Coffee with milk (be drunk) at breakfast.

     15. The company (enter) the theatre by different doors.

     16. Each of them (understand) the question in a different way.

     17. There (be) a great variety of pictures in the hall.

     18. There (be) a door and two windows on this side of the room.

     19. Hai, Ba and I (be) ready to help you.

 

 

Đang tải...

Related Posts

loading...

Bình luận