Giúp em học tốt Ngữ Văn lớp 7 tập một – Từ đồng nghĩa

Đang tải...

Từ đồng nghĩa – Văn 7

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giông nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

Ví dụ:

a) – trông, nhìn, ngắm đều có nghĩa là “nhìn để nhận biết”, trong đó trông, nhìn nghĩa giống nhau, còn ngắm có nghĩa gần giông như trông, nhìn (cũng là trông, nhìn nhưng có sự chăm chú hơn).

b) Ngoài nghĩa trên, trông còn có những nghĩa khác thuộc vào những nhóm từ đồng nghĩa khác, như:

– trông (với nghĩa “coi sóc, giữ gìn cho yên ổn”) có các từ đồng nghĩa: trông coi, chăm sóc, coi sócv…

– trông (với nghĩa “mong”) có các từ đồng nghĩa: mong, hi vọng, trông mongv…

2. Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau).

Ví dụ:

a) Quả, trái là từ đồng nghĩa hoàn toàn.

b) Bỏ mạng, hi sinh là từ đồng nghĩa không hoàn toàn: bỏ mạng là chết vô ích (sắc thái khinh bỉ) ; hi sinh là chết vì nghĩa vụ, lí tưởng cao cả (sắc thái kính trọng).

– Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn từ đồng nghĩa phù hợp nhất, đúng nhất.

Ví dụ:

* Cho, hiếu, tặng là 3 từ đồng nghĩa nhưng không phải lúc nào chúng cũng thay thế cho nhau mà phải tùy văn cảnh mà dùng cho đúng:

– Mẹ cho con tiền ăn sáng.

– Con biếu mẹ cái áo len.

– Em tặng cô giáo bó hoa.

B. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

I. Thế nào là từ đồng nghĩa

– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ:

– Nghĩa giống nhau: mùa hè, mùa hạ…

– Nghĩa gần giống nhau: chết, mất, toi, hi sinh, tử trận, từ trần…

Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

1. Các từ đồng nghĩa với mỗi từ: rọi, trông.

– rọi: chiếu.

– trông: nhìn, xem, quan sát, ngó…

2. Từ trông trong bản dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư có nghĩa là “nhìn để nhận biết”. Ngoài nghĩa đó ra từ trông còn có những nghĩa khác. Các từ đồng nghĩa với:

a) Coi sóc, giữ gìn cho yên ổn: bảo vệ, gìn giữ, chăm sóc, chăm lo…

b) Mong: ngóng, đợi, chờ…

II. Các loại đồng nghĩa

Từ đồng nghĩa có hai loại: từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.

a) Từ đồng nghĩa hoàn toàn là những từ cớ nghĩa tương tự nhau, không phân biệt nhau về sắc thái.

Ví dụ:

Nhớ một trưa hè gà gáy khan… Nhớ một thành xưa son uể oải...

(Xuân Diệu)

Mùa hạ đến, mùa hạ đi mang theo bao kỉ niệm của tuổi học trò.

b) Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: là những từ có nghĩa gần giống nhau nhưng có sắc thái nghĩa khác nhau.

Ví dụ: rộng rãi, bao la, bát ngát, mênh mông.

Giữa dòng bàn bạc việc quân,

Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.

(Hồ Chí Minh)

Mênh mông bốn mặt sương mụ,

Đất trời ta cả chiến khu một lòng.

(Tố Hữu)

Nông trường ta rộng mênh mông,

Trăng lên trăng lặn vẫn không ra ngoài.

(Tế Hanh)

1. So sánh nghĩa của từ quả và từ trái trong hai ví dụ.

Rủ nhau xuống bể mò cua,

Đem về nấu quả mơ chua trên rừng.

(Trần Tuấn Khải)

Chim xanh ăn trái xoài xanh,

Ăn no tắm mát đậu cành cây đa.

(Ca dao)

Hai từ tráiquả có nghĩa tương tự nhau, vì cùng chỉ bộ phận của cây do bầu nhị hoa phát triển mà thành, bên trong chứa hạt, không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa. Trái là phương ngữ Nam Bộ còn quả là ngôn ngữ toàn dân.

3. Nghĩa của hai từ bỏ mạnghi sinh trong hai câu dưới đây có chỗ giống nhau và khác nhau:

– Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đâu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng.

– Công chúa Ha-ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.

(Truyện cổ Cu-ba)

– Hai từ bỏ mạnghi sinh

+ Giống nhau về nghĩa: mất khả năng sống, không còn biểu hiện của sự sống.

+ Khác nhau về sắc thái nghĩa.

Bỏ mạng: sắc thái coi thường.

Hi sinh: sắc thái trang trọng.

III. Sử dụng từ đồng nghĩa

Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

1. Thử thay các từ đồng nghĩa quả và trái, bỏ mạng và hi sinh trong các ví dụ ở mục II cho nhau và rút ra nhận xét.

quả / trái

Rủ nhau xuống bể mò cua,

Đem về nấu trái mơ chua trên rừng.

Chim xanh ăn quả xoài xanh,

Ăn no tắm mát đậu cành cây đa.

Bỏ mạng / hi sinh

+ Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã hi sinh.

+ Công chúa Ha-ba-na đã bỏ mang anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm trong tay.

Nhận xét: Đốì với các từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái) thì có thể thay thế được cho nhau; còn đối với các từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau) thì không thể thay thế được cho nhau.

2. Ở bài 7, đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc lấy tiêu đề là Sau phút chia li mà không phải là Sau phút chia tay vì: Đoạn trích cho thấy nỗi sầu của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận, vì thế tiêu đề nên dùng chia li (rời xa nhau, mỗi người một ngả, không còn được chung sống với nhau nữa), không nên dùng chia tay (chào để rời nhau, xa nhau).

C. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập -này yêu cầu các em tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ trong SGK, trang 115:

– gan dạ – dũng cảm              chó biển – hải cẩu

– nhà thơ – thi sĩ                     đòi hỏi – yêu cầu

– mổ xẻ – phẫu thuật               năm học – niên khoá

– của cải – tài sản                     loài người – nhân loại

– nước ngoài – ngoại quốc        thay mặt – đại diện

2. Bài tập này yêu cầu các em tìm từ có gốc Ấn – Âu đồng nghĩa với các từ trong SGK, trang 115:

– máy thu thanh – ra-đi-ô          xe hơi – ô tô

– sinh tố – vi-ta-min                   dương cầm – pi-a-nô

3. Bài tập này yêu cầu các em tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân (phổ thông):

– heo – lợn                                  trái – quả

– (quả) thơm – (quả) dứa            (cá) lóc – (cá) quả

– tô – bát                                           nỏ/ hổng – không

– cây viết –  cây bút                       ghe – thuyền 

4. Bài tập này yêu cầu các em tìm từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm trong các câu dẫn trong SGK, trang 115.

Khi tìm từ đồng nghĩa để thay thế, cần lưu ý từ đồng nghĩa đó phải phù hợp về ý nghĩa, về sắc thái biểu cảm với các từ đã cho.

Cụ thể, các em có thể thay như sau:

– Món quà anh gửi, tôi đã đưa tận tay chị ấy rồi.

-> Món quà anh gửi, tôi đã trao tận tay chị ấy rồi.

– Bố tôi đưa khách ra đến cổng rồi mới trở về.

-> Bố tôi tiễn khách ra đến cổng rồi mới trở về.

– Cậu ấy gặp khó khăn một tí đã kêu.

-> Cậu ấy gặp khó khăn một tí đã phàn nàn.

– Anh đừng làm như thế người ta nói cho đấy.

– > Anh đừng làm như thế người ta cười cho đấy.

– Cụ ốm nặng đã đi hôm qua rồi.

-> Cụ ốm nặng đã mất hôm qua rồi.

5. Bài tập này yêu cầu các em phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ đồng nghĩa dẫn trong SGK, trang 116.

– ăn, xơi, chén

+ ăn: sắc thái bình thường, trung tính.

+ xơi: sắc thái lịch sự.

+ chén: sắc thái thân mật, suồng sã.

– cho, tặng, biếu

+ cho: ngưòi “cho” có vai cao hơn hoặc ngang bằng với người nhận.

+ tặng: người “tặng” thường có vai cao hơn hoặc ngang bằng với người nhận, vật được “tặng” thường mang ý nghĩa tinh thần.

+ biếu: người “biếu” thường có vai thấp hơn người nhận, thường thể hiện thái độ kính trọng đối với người nhận.

– yếu đuối, yếu ớt

+ yếu đuối: thiếu hẳn sức mạnh về thế chất và tinh thần.

+ yếu ớt: thiếu sức mạnh về sức lực.

– xinh, đẹp

+ xinh: dùng để miêu tả hình dáng bên ngoài, thường dùng để chỉ người còn trẻ tuổi.

+ đẹp: dùng để miêu tả hình dáng bên ngoài và phẩm chất bên trong.

– tu, nhấp, nốc

+ tu: uống nhiều liền một mạch.

+ nhấp: uống từng chút một, thường là để cho biết vị.

+ nốc: uống nhiều và hết ngay trong một lúc một cách thô tục.

6. Bài tập này yêu cầu các em chọn từ thích hợp điền vào các câu cho trong SGK, trang 116.

Cụ thể:

a) Thành tích, thành quả

– Thế hệ mai sau sẽ được hưởng thành quả của công cuộc đổi mới hôm nay.

– Trường ta lập nhiều thành tích để chào mừng ngày Quốc khánh mồng 2 tháng 9.

b) Ngoan cường, ngoan cố

– Bọn địch ngoan cố chống cự đã bị quân ta tiêu diệt.

– Ông đã ngoan cường giữ vững khí tiết cách mạng.

c) Nhiệm vụ, nghĩa vụ

– Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi người.

– Thầy Hiệu trưởng đã giao nhiêm vụ cụ thể cho lớp em trong đợt tuyên truyền phòng chống ma tuý.

d) Giữ gìn, bảo vệ

– Em Thuý luôn luôn giữ gìn quần áo sạch sẽ.

– Bảo vệ Tổ quốc là sứ mệnh của quân đội.

7. Bài tập này yêu cầu các em xác định trong các cặp câu dẫn trong SGK, trang 117, câu nào có thể dùng hai từ đồng nghĩa thay thế nhau, câu nào có thể dùng một trong hai từ đồng nghĩa đó.

a) đối xử, đối đãi

– Nó đối xử/ đối đãi tử tế với mọi người xung quanh nên ai củng mến nó.

– Mọi người đều bất bình trước thái độ đối xử của nó với trẻ em.

b) trọng đại, to lớn

– Cuộc Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa trong đai/ to lớn đối với vận mệnh dân tộc.

– Ông ta thân hình to lớn như hộ pháp.

8. Bài tập này yêu cầu các em đặt câu với mỗi từ: bình thường, tầm thường, kết quả, hậu quả.

– bình thường /tầm thường

+ Sức học của cậu Nam rất bình thường

+ Việc lầm của nó tầm thường và nhỏ nhen.

– kết quả, hậu quả

+ Kết quả học tập của em học kì I rất tôt.

+ Việc làm tai hại của nó đã để lại hậu quả nặng nề.

9. Bài tập này yêu cầu các em chữa các từ dùng sai trong các câu dẫn trong SGK, trang 117.

Để chữa các từ dùng sai, các em cần tìm những từ đồng nghĩa, gần nghĩa thích hợp để thay thế. Chú ý các từ thay thế phải đảm bảo sắc thái ý nghĩa của câu.

Cụ thể:

– Ông bà cha mẹ đã lao động vất vả, tạo ra thành quả để con cháu đời sau hưởng thụ.

– Trong xã hội ta, không ít người sống ích kỉ, không giúp đỡ cưu mang cho người khác.

-Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã day cho chúng ta lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh.

– Phòng tranh có trưng bày nhiều bức tranh của các hoạ sĩ nổi tiếng.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận