Giúp em học tốt Ngữ Văn lớp 7 tập một – Từ Hán Việt (tiếp theo)

Đang tải...

Từ Hán Việt (tiếp theo) Văn 7

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Trong giao tiếp (nói, viết), người ta dùng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm:

– Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.

Ví dụ: Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (không dùng đàn bà).

– Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.

Ví dụ: Bác sĩ đang khám tử thi (không dùng xác chết).

– Tạo sắc thái cổ, phù hợp với không khí xã hội xưa.

Ví dụ: Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông (không dùng thủ đô, xin gặp).

2. Nhưng như vậy, không có nghĩa là lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (nói, viết).

Ví dụ :

– Không dùng từ đề nghị ở câu trên mà nói như câu dưới (bài à).

– Không nói: Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa. mà nói : Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa (bài b).

B. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

Trong nhiều trường hợp, người ta dùng từ Hán Việt để:

– Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.

Ví dụ: (…) như các anh, chị em trong sáu, bảy năm nay đã gây phong trào truyền bá quốc ngữ, giúp đồng bào thất học.

(Hồ Chí Minh)

– Tạo cảm giác trang nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.

Ví dụ: Để có được ngày hôm nay, các em cần phải luôn nhớ tới những người đã hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc.

(Hồ Chí Minh)

– Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

Ví dụ: (…) chúa thường thật lo xa, chúng tôi ngu dại không thể nghĩ tới chỗ đó.

(Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du…)

a) Các câu văn dẫn trong SGK, trang 81 – 82 dùng các từ Hán Việt (in đậm) mà không dùng các từ thuần Việt có nghĩa tương tự (ghi trong ngoặc đơn) vì các từ Hán Việt tạo được sắc thái trang trọng và sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác ghê sợ.

b) Các từ Hán Việt (in đậm): Kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt

Việc lạm dụng từ Hán Việt trong khi nói hoặc viết sẽ làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Ví dụ: Không nên dùng

Ơn cha nặng lắm ai ơi

Nghĩa mẫu bằng trời, chín tháng cưu mang.

(Ca dao)

Trong mỗi cặp câu thơ dưới đây, câu nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao?

a) – Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé.

b) – Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé.

Trong cặp câu trên, câu thứ hai có cách diễn đạt hay hơn.

Không nên dùng; “Con đề nghị mẹ…” vì không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, mẹ và con là những người có quan hệ ruột thịt nên khi người con muốn mẹ thưởng vì những thành tích học tập thì cần có cách nói giản dị, gần gũi và yêu thương.

b) – Ngoài sân, nhi đồng đang nô đùa.

– Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.

Trong cặp câu trên, câu thứ hai có cách diễn đạt hay hơn.

Không nên dùng: “Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa” vì không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Đây chỉ là cách nói bình thường nên không cần thiết phải dùng từ Hán Việt (nhi đồng).

C. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập này yêu cầu các em chọn từ ngữ trong ngoặc để điền vào chỗ trống.

Để chọn được từ ngữ thích hợp, các em cần:

– Hiểu ý nghĩa và sắc thái của câu văn, câu thơ.

– Nếu:

+ Câu văn, câu thơ:

+1 Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.

+2 Tạo cảm giác trang nhã.

+3 Tạo sắc thái cổ.

thì các em điền từ Hán Việt.

+ Câu văn, câu thơ mang sắc thái dân dã, gần gũi, thì các em điền từ phổ thông.

Cụ thể, các em có thể điều như sau:

a) 

Công cha như núi Thái Sơn,

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan – thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.

b) Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân.

Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

c) Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương,

Con người sắp chết thì lời nói phải.

Lúc lâm chung, ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.

d) Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

2. Bài tập này yêu cầu các em giải thích lí do vì sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí.

Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí vì từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng.

Ví dụ: Tên người thường đặt: Hoàng Thu Thuỷ, Nguyễn Mỳ Lệ, Nguyễn Đoàn Mạnh…

– Tên địa lí thường đặt: Trường Sơn, Bạch Long Vì, Cửu Longi..

3. Bài tập này yêu cầu các em đọc đoạn văn trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ, tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.

Việc tìm những từ Hán Việt mang sắc thái cổ trong đoạn văn là khó đối với các em, vĩ vốn từ này khá xa lạ, và ngày nay ít được sử dụng.

Vì vậy, các em cần:

– Đọc chậm và kĩ đoạn văn.

– Gạch chân những từ mà ngày nay ít sử dụng. Đó chính Ịà những từ Hán Việt mang sắc thái cổ.

Cụ thể:

Chúa đất, giảng hòa, cầu thân, kết tình hòa hiếu, nhan sắc tụyệt trần, mày ngài, mắt phượng.

4. Bài tập này có hai yêu cầu:

Nhận xét về việc dùng từ Hán Việt trong những câu trích dẫn trong SGK, trang 119.

– Thay thế các từ Hán Việt bằng các từ thuần Việt cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.

Để làm bài tập này, các em cần:

– Xem xét các từ Hán Việt được dùng mang sắc thái như thế nào và việc dùng như thế có phù hợp vối văn cảnh không.

– Chọn những từ thích hợp để thay thế.

Cụ thể:

Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!

Từ bảo vệ mang sắc thái trang trọíig, vì vậy dùng trong hoàn cảnh một lòi dặn dò gần gũi, thân mật là không phù hợp.

Có thể chữa lại như sau: Em đi xa nhớ giữ gìn sức khỏe nhé!

Đồ vật làm bằng gỗ tốt thi sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Từ mĩ lệ thường dùng để chỉ phong cảnh đẹp, không dùng để chỉ vật đẹp, vì thế dùng trong câu này là không phù hợp.

Có thể chữa lại như sau: Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, đẹp đẽ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận